Mời tham gia Chương trình bình ổn thị trường thành phố Hà Nội năm 2022

27/07/2022 - 09:35

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 8273/UBND-VP ngày 13/7/2022 về việc phối hợp tham gia Chương trình bình ổn thị trường thành phố Hà Nội năm 2022;

            Nhằm mục đích tăng cường hợp tác giữa các tỉnh, thành phố trong các hoạt động đầu tư, kết nối giao thương, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường; giúp cơ sở sản xuất chủ động được đầu ra và nguồn hàng, mạnh dạn đầu tư đi mới công nghệ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất - Chăn nuôi - Trồng trọt nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng. Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị các đơn vị trực thuộc Sở, tổ chức hiệp hội tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn tỉnh biết chương trình bình ổn thị trường thành phố Hà Nội năm 2022 để có kế hoạch đăng ký tham gia, nội dung chương trình như sau:

1. Các nhóm hàng hóa trong Chương trình bao gm:

- Các nhóm hàng thiết yếu: lương thực (gạo, mỳ, phở khô...), thịt gia súc, gia cầm, thủy hi sản, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả tươi, đường, dầu ăn, gia vị (nước mắm, nước chấm, muối, mỳ chính...), sữa (sữa nước, sữa bột,...).

- Các nhóm hàng có nhu cầu cao trong thời điểm mùa vụ như trong dịp Tết Nguyên đán: Mứt Tết, bánh kẹo, rượu, bia, nước giải khát,...

2. Nhu cầu cân đối cung - cầu hàng hóa trên địa bàn Thành phố Hà Nội  đối với sản phẩm nông nghiệp (tính cho khoảng 10,75 triệu dân)

- Lương thực: Nhu cầu tiêu dùng gạo khoảng 96,7 nghìn tấn/tháng tương đương với 1,16 triệu tấn/năm. Sản lượng sản xuất gạo của Thành phố là 679,1 nghìn tn/năm (69% sản lượng lúa năm 2021 (984,3 nghìn tấn). Nguồn cung gạo của Thành phố đáp ứng được khoảng 58,5% nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Lượng gạo còn lại được khai thác từ các tnh lân cận thuộc khu vực phía Bắc, một phần khác được khai thác từ các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long và nhập khẩu các loại gạo đặc sản từ nước ngoài (Thái Lan, Nhật Bản...)

- Thịt lợn: Nhu cầu tiêu dùng khoảng 19,3 nghìn tấn lợn hơi/tháng, tương đương với 232,2 nghìn tấn lợn hơi/năm. Sản lượng lợn thịt lợn hơi xuất chuồng trên địa bàn Thành phố là 228,3 nghìn tấn/năm. Nguồn cung thịt lợn của Thành phố đáp ứng được 98% nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi nên tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn chưa phục hồi được hoàn toàn, hiện nay nguồn cung thịt lợn cung cấp cho thị trường Hà Nội được khai thác thêm từ các tỉnh lân cận như Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên hoặc nhập khẩu từ nước ngoài (Brazin, Ba Lan, Đức....)

- Thịt gà, vịt: Nhu cầu tiêu dùng khoảng 6,4 nghìn tấn thịt/tháng, tương đương với 77,4 nghìn tấn/năm. Sản lượng thịt gia cầm sản xuất được trên địa bàn Thành phố đạt 164,6 nghìn tấn/năm; Sản lượng thịt gà, vịt đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng các sản phẩm có tính đặc sản vùng miền của nhân dân, do dịch bệnh và lưu thông hàng hóa ra bên ngoài địa bàn nên có những thời điểm thị trường bị thiếu hàng cục bộ, phải khai thác thêm tại các tỉnh lân cận và nhập khẩu từ nước ngoài (Ba Lan, Brazin, Hàn Quốc...)

- Thủy, hải sn tươi, đông lạnh: Nhu cầu tiêu dùng khoảng 5,3 nghìn tấn/tháng tương đương 64,5 nghìn tấn/năm. Sản lượng khai thác thủy sn trên địa bàn Thành phố đạt khoảng 119,4 nghìn tn/năm. Sản lượng thủy sản nước ngọt khai thác được cơ bản đảm bo cung ứng cho thị trường Hà Nội, tuy nhiên mặt hàng này dễ bị ảnh hưởng bi thời tiết và dịch bệnh, vì vậy rất cần duy trì nguồn hàng thủy, hải sản tươi, đông lạnh nước mặn, nước lợ được cung ứng từ các tỉnh, thành phố khác và nhập khẩu từ nước ngoài (Na Uy, Mỹ, Mexico, Nhật Bản, Úc, Indonesia...)

- Thực phẩm chế biến: Nhu cầu tiêu dùng khoảng 5,3 nghìn tấn/tháng, tương đương với 64,5 nghìn tấn/năm. Sản lượng sản xuất thực phẩm chế biến của Thành phố trung bình là 11,1 nghìn tấn/năm. Lượng hàng hóa còn thiếu khai thác từ các tnh, thành phố khác nơi đặt các nhà máy chế biến lớn và nhập khẩu từ nước ngoài (Nhật Bn, Đức...)

- Rau, củ: Nhu cầu tiêu dùng rau, củ các loại khoảng 107,5 nghìn tấn/tháng, tương đương 1,29 triệu tấn/năm. Sản lượng rau, củ Thành phố sản xuất đạt 723,3 nghìn tấn/năm, đáp ứng được khoảng 56% nhu cầu, còn lại được cung ứng từ các tỉnh phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc và một số tỉnh phía Nam (Lâm Đồng...).

- Trứng gia cầm: Nhu cầu tiêu dùng khoảng 129 triệu quả/tháng, tương đương với 1.548 triệu quả/năm. Sản lượng sản xuất của Hà Nội 2.564 triệu quả/năm, đáp ứng được nhu cầu. Tuy nhiên vào các thời điểm thiên tai, dịch bệnh bùng phát có thể gây ra thiếu hàng cục bộ cần cung cấp thêm hàng hóa từ các tỉnh, thành phố.

- Gia vị (mắm, nước chm, muối ăn, mỳ chính..): Nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn Thành phố là 1,6 nghìn tấn/tháng tương đương với 19,3 nghìn tấn/năm, chủ yếu được sản xuất và cung cấp từ các tỉnh.

4. Đối tượng tham gia

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật trên toàn lãnh thViệt Nam đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia, chấp hành các quy định của Chương trình và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Tổ chức tín dụng, đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký tham gia và chấp hành các quy định của Chương trình và các quy định pháp luật khác có liên quan.

5. Điều kiện tham gia đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Cơ sở đăng ký tham gia phải có ngành nghề sản xuất - kinh doanh phù hợp với các nhóm hàng trong Chương trình; có thương hiệu, uy tín, năng lực sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng trong Chương trình; có nguồn hàng cung ứng cho thị trường với số lượng ổn định và xuyên suốt thời gian thực hiện Chương trình.

- Có trụ sở chính, văn phòng, chi nhánh đang sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam; có hệ thống nhà xưởng, kho bãi, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; có phương tiện vận chuyển phục vụ việc phân phối hàng hóa và bán hàng lưu động theo yêu cầu của Chương trình.

- Tuân thủ các quy định về yêu cầu đm bo chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, thông tin nhãn mác theo quy định của pháp luật.

- Cam kết sản xuất, cung ứng hàng hóa tham gia Chương trình đúng chủng loại, đủ số lượng; thực hiện việc niêm yết giá theo quy định, bán đúng theo giá thông báo của doanh nghiệp.

- Các hệ thống phân phối khi tham gia Chương trình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cơ sở tham gia Chương trình cung ứng hàng hóa vào hệ thống với mức chiết khấu ưu đãi, thực hiện việc chia schiết khấu và các chi phí khác khi có biến động giá nhằm ổn định thị trường.

- Các cơ sở phân phối phải có điểm bán cố định, các cơ sở sản xuất phải đưa hàng vào ít nhất 3 điểm bán lẻ hoạt động ổn định trên địa bàn.

6. Thủ tục đăng ký tham gia: Các cơ sở tham Chương trình nộp hồ sơ tại Sở Công Thương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, gồm:

- Đăng ký tham gia Chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 02);

- Thông báo giá bán các mặt hàng tham gia Chương trình (theo mẫu tại Phụ lục 03);

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh, mã số thuế.

Phòng Chế biến Thương mại nông sản.