Xuất khẩu cà phê sang các thị trường năm 2020
24/02/2021 - 10:49 | Giá cả, thông tin thị trường
Đức là thị trường tiêu thụ cà phê
lớn nhất của Việt Nam chiếm 14,3% trong tổng khối lượng và chiếm 12,8% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 223.581 tấn, tương đương
350,41 triệu USD, giá trung bình 1.567 USD/tấn, giảm trên 4% cả về lượng và kim
ngạch, nhưng tăng 0,4% về giá;
Thị trường
Đông Nam Á đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 160.997 tấn, tương đương 328,36 triệu
USD, giảm 9,8% về lượng và giảm 8,6% kim ngạch. Tiếp sau đó là thị trường Mỹ
đạt 142.482 tấn, tương đương 254,89 triệu USD, giảm 2,6% về lượng nhưng tăng
3,2% kim ngạch.
Theo Cục Chế
biến và Phát triển thị trường nông sản giá cà phê trong nước năm 2020 biến động
giảm trong 6 tháng đầu năm và tăng nhẹ trong 6 tháng cuối năm. Tồn kho cà phê
tại các kho cảng trên thế giới đã giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua
là tín hiệu lạc quan cho thấy thị trường XK cà phê sẽ cải thiện trong năm 2021.
Các thị trường NK cà phê lớn của Việt Nam đều gặp thiệt hại lớn vì dịch
Covid-19 và tiếp tục thực hiện giãn cách xã hội ở mức cao, tăng cường nhu cầu
tiêu thụ cà phê tại nhà. Cùng với đó, thông tin thử nghiệm vắc xin sẽ thúc đẩy
lượng XK tăng lên. Dự báo, XK cà phê sẽ có nhiều tín hiệu lạc quan trong những
tháng đầu năm 2021.
Việc sản
lượng cà phê toàn cầu và Việt Nam đang có xu hướng giảm như hiện nay, giá cà
phê có thể tăng trong năm 2021. Thị trường cà phê đã trải qua chu kỳ giảm giá 4
năm liên tiếp. Do đó, giá cà phê sẽ phục hồi trong năm 2021 nhờ sản lượng giảm.
Dù vậy, việc giá cà phê phục hồi hay không sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào mức
độ phục hồi của ngành du lịch sau đại dịch Covid-19. Đây là ngành tiêu thụ cà
phê rất lớn, do đó, chừng nào ngành du lịch phục hồi thì cà phê cũng sẽ phục
hồi theo. Liên quan tới XK cà phê năm nay, một trong những yếu tố thuận lợi có
thể nhìn thấy là tận dụng tốt hơn cơ hội từ FTA Việt Nam-EU (EVFTA) để thúc đẩy
XK. Theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh, với việc thực thi Hiệp định
EVFTA, EU đã xóa bỏ thuế cho toàn bộ cho các sản phẩm cà phê chưa rang hoặc đã
rang (giảm từ 7 – 11% xuống 0%); các loại cà phê chế biến từ giảm 9 – 12% xuống
còn 0% vào thời điểm Hiệp định có hiệu lực. Đồng thời, trong số 39 chỉ dẫn địa
lý của Việt Nam được EU cam kết bảo hộ khi EVFTA chính thức đi vào thực thi có
chỉ dẫn địa lý về cà phê. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngành cà phê
Việt Nam với các đối thủ tại thị trường EU.
Dù vậy, việc
đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của EU để hưởng thuế ưu đãi từ EVFTA
không đơn giản, cần rất nhiều thời gian và sự nỗ lực của DN. Để tiếp tục triển
khai Hiệp định EVFTA có hiệu quả, Bộ NN&PTNT đề nghị các địa phương tiếp
tục hướng dẫn người dân sản xuất cà phê được chứng nhận do các nhà NK EU yêu cầu,
có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; đồng thời đẩy nhanh áp dụng các tiến
bộ về khoa học, kỹ thuật trong trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản các
sản phẩm cà phê. Ngoài ra, Bộ NN&PTNT cũng đề nghị các địa phương chuyển
đổi bộ giống cà phê theo hướng nâng cao chất lượng, tăng thị phần cà phê đặc
sản, tiếp tục đăng ký chỉ dẫn địa lý, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của
địa phương mình.
Xuất khẩu cà phê năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/1/2021)
Thị trường |
Năm 2020 |
So với năm 2019 (%) |
Tỷ trọng (%) |
||||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
||
Tổng cộng |
1.565.280 |
2.741.048.091 |
-5,57 |
-4,24 |
100 |
100 |
|
Đức |
223.581 |
350.409.667 |
-4,68 |
-4,33 |
14,28 |
12,78 |
|
Đông Nam Á |
160.997 |
328.361.375 |
-9,83 |
-8,59 |
10,29 |
11,98 |
|
Mỹ |
142.482 |
254.891.472 |
-2,58 |
3,26 |
9,1 |
9,3 |
|
Italia |
141.535 |
224.152.609 |
0,24 |
-0,1 |
9,04 |
8,18 |
|
Nhật Bản |
102.215 |
180.503.027 |
2,18 |
5,48 |
6,53 |
6,59 |
|
Tây Ban Nha |
95.689 |
162.183.605 |
-28,59 |
-24,44 |
6,11 |
5,92 |
|
Philippines |
72.512 |
158.097.906 |
-3,7 |
-8,92 |
4,63 |
5,77 |
|
Nga |
69.123 |
138.204.129 |
-20,55 |
-17,79 |
4,42 |
5,04 |
|
Bỉ |
68.647 |
111.940.276 |
-6,33 |
-3,44 |
4,39 |
4,08 |
|
Trung Quốc |
40.122 |
95.681.229 |
-3,49 |
-5,67 |
2,56 |
3,49 |
|
Algeria |
60.718 |
93.769.856 |
-12,09 |
-14,81 |
3,88 |
3,42 |
|
Malaysia |
38.525 |
70.492.572 |
-1,08 |
10,76 |
2,46 |
2,57 |
|
Hàn Quốc |
34.640 |
69.519.493 |
0,49 |
4,53 |
2,21 |
2,54 |
|
Thái Lan |
34.522 |
58.148.127 |
-10,68 |
-11,01 |
2,21 |
2,12 |
|
Anh |
27.915 |
48.248.036 |
-43,2 |
-38,88 |
1,78 |
1,76 |
|
Ba Lan |
16.792 |
39.158.291 |
23,91 |
29,84 |
1,07 |
1,43 |
|
Ấn Độ |
21.821 |
34.653.467 |
-42,57 |
-41,49 |
1,39 |
1,26 |
|
Australia |
17.747 |
31.554.858 |
-3,83 |
-5,46 |
1,13 |
1,15 |
|
Pháp |
19.219 |
28.903.054 |
-44,17 |
-45,02 |
1,23 |
1,05 |
|
Indonesia |
11.657 |
28.111.695 |
-44,08 |
-25,13 |
0,74 |
1,03 |
|
Hà Lan |
11.404 |
21.224.278 |
12,03 |
18,95 |
0,73 |
0,77 |
|
Israel |
8.093 |
19.168.936 |
11,83 |
6,39 |
0,52 |
0,7 |
|
Ai Cập |
10.971 |
17.623.584 |
10,76 |
11,23 |
0,7 |
0,64 |
|
Bồ Đào Nha |
10.459 |
16.664.269 |
-31,29 |
-31,98 |
0,67 |
0,61 |
|
Hy Lạp |
10.525 |
16.343.345 |
-17,82 |
-17,86 |
0,67 |
0,6 |
|
Canada |
6.384 |
12.845.362 |
7,26 |
18,61 |
0,41 |
0,47 |
|
Ukraine |
6.022 |
12.628.352 |
-5,48 |
-4,41 |
0,38 |
0,46 |
|
Myanmar |
1.583 |
5.995.450 |
13,23 |
11,04 |
0,1 |
0,22 |
|
Romania |
2.623 |
5.020.989 |
-17,33 |
-22,47 |
0,17 |
0,18 |
|
Mexico |
1.923 |
3.104.254 |
-73,54 |
-71,41 |
0,12 |
0,11 |
|
Phần Lan |
1.844 |
3.100.132 |
-7,94 |
-26,63 |
0,12 |
0,11 |
|
Campuchia |
1.044 |
2.818.003 |
53,76 |
29,83 |
0,07 |
0,1 |
|
Lào |
537 |
2.484.498 |
-71,19 |
-70,92 |
0,03 |
0,09 |
|
Đan Mạch |
1.560 |
2.420.454 |
34,95 |
42,68 |
0,1 |
0,09 |
|
Nam Phi |
1.316 |
2.392.365 |
-57,27 |
-45,21 |
0,08 |
0,09 |
|
Singapore |
617 |
2.213.124 |
-28,59 |
-25,75 |
0,04 |
0,08 |
|
New Zealand |
864 |
2.013.439 |
-21,02 |
-8,07 |
0,06 |
0,07 |
|
Chile |
676 |
1.952.418 |
-80,17 |
-70,08 |
0,04 |
0,07 |
|
Hungary |
248 |
1.184.661 |
-79,26 |
-81,89 |
0,02 |
0,04 |
|
Kim
Khánh