TRIỂN KHAI NGHỊ ĐỊNH 124/2021/NĐ-CP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
28/01/2022 - 08:54 | Văn bản quy phạm pháp luật
- Bổ
sung thẩm quyền xử phạt của một số chức danh (thuộc Thanh tra, Công an nhân dân,
Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Quản lý thị trường) và phân định
thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm phù hợp với
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật số
67/2020/QH14) và phạm vi quản lý an toàn thực phẩm.
- Sửa
đổi, bổ sung các vi phạm quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối
với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm an toàn.
- Bổ
sung quy định thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đảm
bảo rõ trách nhiệm của người ra quyết định xử phạt và cơ quan quản lý trực tiếp
sản phẩm/ nhóm thực phẩm: Trường hợp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình
chỉ hoạt động có thời hạn, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để phối hợp theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo khi hết thời hạn thi
hành quyết định xử phạt; Trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
là buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa, người ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp hoặc tiếp nhận để thu hồi; Các yêu cầu khác theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Tăng mức xử phạt một số vi phạm trong xử phạt
vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, sửa đổi, bổ sung một số hành vi mô tả
rõ ràng hơn, cập nhật phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật ban hành một
số hành vi, cụ thể là:
STT |
Nghị
định 115/2018/NĐ-CP |
Nghị định 124/2021/NĐ-CP |
1 |
Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng
đối với tổ chức, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 4; khoản 6 Điều
5; khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11; các khoản 1 và 9 Điều 22; khoản 6 Điều 26
Nghị định này |
Mức phạt tiền tối đa
về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng
đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4;
khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11; các khoản 1 và 9 Điều 22;
khoản 6 Điều 26 Nghị định này. Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều 4, khoản 1 Điều 22 và khoản 6 Điều 26 Nghị định này nếu áp dụng mức
tiền phạt cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt
tối đa được áp dụng bằng 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm. |
2 |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người đang mắc các bệnh mà theo quy
định của pháp luật không được tham gia trực tiếp kinh doanh dịch vụ ăn uống. |
Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người trực tiếp
chế biến thức ăn mà đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm
gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp.” |
3 |
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh
dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm, trừ trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này. 2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất,
kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm, trừ trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm và vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. 3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất
thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức
khỏe theo lộ trình quy định của pháp luật |
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn
uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực,
trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm. 2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực
phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực,
trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm. 3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sản xuất thực
phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có
Giấy chứng nhận GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm
bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; b) Buôn bán, lưu
thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước
hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an
toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01
tháng 7 năm 2019 mà không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng
nhận tương đương trước khi sản xuất.” |
4 |
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm về sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe. |
c) Bổ sung khoản 2a
vào sau khoản 2 như sau “2a. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về sản xuất thực phẩm
bảo vệ sức khỏe quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp tái phạm.” |
5 |
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này. |
b) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng
đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức; |
Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Nguyễn Bình