Tình hình phát triển ứng dụng công nghệ cao vào trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
10/03/2023 - 10:40 | Tin tức, sự kiện trong tỉnh
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu được quan tâm đặc biệt nhất là ứng dụng công nghệ cao trong
lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời xác định xây dựng mô hình phát triển kinh tế của
tỉnh bền vững dựa vào công nghiệp, cảng biển, du lịch và nông nghiệp công nghệ
cao; thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế tư nhân, hợp tác xã, trang trại. Tập trung phát
triển công nghiệp theo chiều sâu, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo
gắn với công nghệ thông minh; đầu tư hạ tầng giao thông đa phương thức, kết nối
liên vùng, khu vực và quốc tế nhằm tăng năng lực khai thác Cụm cảng Cái Mép -
Thị Vải và phát triển du lịch; xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển, định
vị thương hiệu du lịch tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng trên bản đồ du lịch
trong nước và quốc tế; phát triển mạnh mẽ nông nghiệp công nghệ cao để tăng
năng suất, chất lượng và thu nhập trên đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới.
Chiến lược ngành Chăn nuôi
của tỉnh cũng đã nhận định giải pháp trọng tâm là phát triển các trang trại
chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học theo hướng hiện đại, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao và bảo đảm
môi trường được xử lý triệt để, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng của
ngành. Góp phần nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi, ổn định sản xuất chăn nuôi
theo hướng bền vững, giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi; phấn đấu tăng tỷ lệ sản
phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao lên 35,91%. Tổng hợp toàn tỉnh có 132 cơ
sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất chăn nuôi; có 6 sản phẩm ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ gồm (Heo thịt: 89 cơ sở, gà thịt: 35 cơ sở, gà
chuyên trứng: 2 cơ sở, gà trứng giống: 2 cơ sở và sản xuất trứng vịt giống: 2
cơ sở). Tổng quy mô đàn ứng dụng TBKHCN, gồm đàn heo thịt: 264.945 con, gà
chuyên thịt: 1.257.000 con, gà chuyên trứng: 98.000 con, gà trứng giống: 80.000
con, vịt trứng giống: 22.000 con, vịt chuyên thịt 11.000 con.
Tình
hình phát triển ứng dụng công nghệ cao vào trong chăn nuôi tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh hiện nay:
Huyện Châu Đức hiện có nhiều cơ sở sản xuất
chăn nuôi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhất với 58 cơ sở, ứng dụng sản
xuất trên 4 sản phẩm (heo thịt: 45 cơ sở; gà chuyên thịt: 11 cơ sở; gà chuyên
trứng: 1 cơ sở; vịt trứng giống: 1 cơ sở); Quy mô đàn ứng dụng TBKHCN gồm đàn
heo: 67.092 con, đàn gà thịt: 343.000 con, đàn gà chuyên trứng: 65.000 con và
đàn vịt trứng giống: 7.000 con.
Huyện
Xuyên Mộc có 41 cơ sở sản xuất chăn nuôi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, ứng
dụng sản xuất trên 2 sản phẩm (heo thịt: 36 cơ sở; gà chuyên thịt: 5 cơ sở);
Quy mô đàn ứng dụng TBKHCN gồm đàn heo: 173.368 con, đàn gà thịt: 51.000 con.
Thị
xã Phú Mỹ có 20 cơ sở sản xuất chăn nuôi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, ứng
dụng sản xuất trên 4 sản phẩm (gà chuyên thịt: 11 cơ sở; heo thịt: 6 cơ sở, gà
trứng giống: 2 cơ sở và gà chuyên trứng: 1 cơ sở); Quy mô đàn ứng dụng TBKHCN gồm
đàn gà thịt: 723.000 con, đàn heo: 20.985 con, gà trứng giống: 80.000 con và gà
chuyên trứng: 33.000 con.
Huyện Đất Đỏ có 8 cơ sở sản xuất chăn nuôi ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, ứng dụng sản xuất trên 4 sản phẩm (gà chuyên
thịt: 3 cơ sở; vịt chuyên thịt: 2 cơ sở; heo thịt: 2 cơ sở, vịt trứng giống: 1
cơ sở); Quy mô đàn ứng dụng TBKHCN gồm đàn gà thịt: 140.000 con, vịt chuyên thịt:
11.000 con, đàn heo: 3.500 con và vịt trứng giống: 3.500 con
Một
số cơ sở chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao điển hình:
Trang trại chăn nuôi gia cầm chuyên trứng của
ông Trần Văn Nam, xã Đá Bạc, huyện Châu Đức, quy mô 16.600.000 trứng/năm, ứng dụng
công nghệ chăn nuôi chuồng lạnh, nhiều tầng, sử dụng giống bố mẹ nhập ngoại,
chăn nuôi theo quy trình VietGAP, tự động hóa, bán tự động hóa, ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý, kiểm soát, ứng dụng vi sinh trong xử lý chất thải.
Trang trại chăn nuôi heo Trang Linh, xã Bông
Trang, huyện Xuyên Mộc, quy mô 27.450 con heo giống thương phẩm/năm; 54.877 heo
thịt/năm. Công nghệ ứng dụng chuồng lạnh, nhập con giống có chất lượng cao từ
nước ngoài, chăn nuôi theo quy trình VietGAP, ứng dụng công nghệ chăn nuôi tự động
hóa, bán tự động, sử dụng Biogas, đệm lót sinh học, chiết tách phân, sản xuất
phân vi sinh và ứng dụng vi sinh trong xử lý chất và nước thải.
Trang
trại chăn nuôi heo Vĩnh Tân 2, xã Sông Xoài, thị xã Phú Mỹ, quy mô 70.750 con
heo giống thương phẩm/năm, ứng dụng công nghệ chăn nuôi chuồng lạnh; nhập con
giống, tinh heo chất lượng cao từ nước ngoài; chăn nuôi theo quy trình VietGAP;
ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa, bán tự động hóa. Sử dụng Biogas và ứng
dụng vi sinh trong xử lý chất và nước thải.
Mức
độ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Mức
độ ứng dụng trong nhóm công nghệ thông tin:
(1)
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, xúc tiến thương mại mở rộng
thị trường: có 119/132 cơ sở (đạt 89,76%); Việc ứng dụng công nghệ thông tin để
giải quyết các khâu công việc trong quy trình chăn nuôi của cơ sở với các ứng dụng
cụ thể như sau:
Ứng dụng công nghệ thông tin để lưu trữ dữ liệu
trong quá trình sản xuất của cơ sở, như ghi lại lịch sử mua bán đầu vào (như
con giống, thức ăn, vắc xin, lịch sử chăm sóc vật nuôi, ghi lại sản lượng và đầu
ra của sản phẩm); Có một số cơ sở sản xuất có giải pháp phần mềm để phân tích,
xử lý và ứng dụng vào quy trình và quá trình nuôi.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu trong
xúc tiến thương mại điện tử (tức là các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sử dụng
Internet, Website và các thiết bị điện tử, các mạng viễn thông để quảng bá, giới
thiệu sản phẩm nhằm mục đích phân phối được sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đến
thị trường); Đối với các cơ sở chăn nuôi phần lớn các cơ sở đã sản xuất theo
chuỗi với hình thư nuôi gia công hay có các hợp đồng tiêu thụ; nếu nuôi gia
công thì các doanh nghiệp thuê gia công cấp quy trình nuôi và đầu vào. Trong
chăn nuôi việc ứng dụng CNTT tốt hơn và đi trước trồng trọt. Ứng dụng công nghệ
thông tin giải quyết các thủ tục hành chính hầu hết được giải quyết thông qua mạng
Internet (như ký kết hợp đồng, mua bán vật tư, mua bán sản phẩm, thanh toán tài
chính và thủ tục hành chính khác…).
Mức độ ứng dụng trong nhóm kỹ thuật nuôi và tự
động hóa:
Ứng dụng chuồng kín có hệ thống điều khiển môi
trường tự động hoặc bán tự động (hệ thống điều khiển nhiệt độ, ẩm độ tự động):
Có 95/127 cơ sở (chiếm 74,80%). Cơ giới
hóa, tự động hóa một số khâu trong quá trình sản xuất (vệ sinh chuồng trại, chế
biến và phân phối thức ăn, nước uống) có 107/127 cơ sở (chiếm 84,25%).
Ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong chăn nuôi ở tỉnh Bà Rịa Vũng tàu phát triển
khá nhanh so với trồng trọt, nhiều cơ sở
đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ cao; thực tế phần lớn các cơ sở tích hợp các
công nghệ như (cơ giới hóa, tự động hóa các khâu của quá trình nuôi), một số cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử tự động, viễn thông vào quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm; công nghệ sinh học cũng được áp dụng khá tốt để giải
quyết trong quá trình nuôi và xử lý chất thải (sử dụng men vi sinh trong thức
ăn, nước uống, đệm lót, men trong xử lý chất thải chăn nuôi…).
Hạnh Nguyễn – Chi cục CNTY