QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG SẢN PHẨM OCOP (theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ)
25/02/2022 - 15:03 | Văn bản quy phạm pháp luật
1. Trình
tự đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
a) Công tác đánh
giá tại cấp huyện (bao gồm huyện, thị xã, TP. trực
thuộc tỉnh):
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng;
- Hội đồng cấp
huyện tổ chức đánh giá, phân hạng các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP;
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện chuyển hồ sơ các sản phẩm có số điểm đạt từ 50 điểm đến 100 điểm (từ
3 đến 5 sao) lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị đánh giá, phân hạng, công
nhận sản phẩm OCOP.
b) Công tác đánh
giá tại cấp tỉnh (bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương);
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp
tỉnh, Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng, ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng;
- Hội đồng cấp
tỉnh tổ chức đánh giá, xếp hạng các sản phẩm do cấp huyện đề
xuất;
- Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá và Giấy chứng nhận cho
các sản phẩm đạt từ ba (03) đến bốn (04) sao, tổ chức công bố kết quả;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển hồ sơ
các sản phẩm đạt từ 90 điểm đến 100 điểm lên trung ương (Qua Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) để đề nghị đánh giá, phân hạng, công nhận sản phẩm OCOP
cấp quốc gia.
3. Yêu cầu
về hồ sơ đánh giá sản phẩm OCOP:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia đánh giá sản phẩm OCOP cấp huyện (Hồ sơ sản phẩm): do các chủ thể OCOP (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ hộ sản xuất...) chuẩn bị. Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra. Bao gồm:
TT |
Nội dung |
Yêu cầu |
1 |
Yêu
cầu bắt buộc |
|
- |
Phiếu
đăng ký ý tưởng sản phẩm, đăng ký sản phẩm |
Có
theo mẫu đính kèm (biểu số 01, 02) |
- |
Phương
án, kế hoạch kinh doanh sản phẩm |
Có
theo mẫu đính kèm (biểu số 03) |
- |
Giới
thiệu bộ máy tổ chức |
Có
theo mẫu đính kèm (biểu số 04) |
- |
Giấy
đăng ký kinh doanh |
Bản
sao có công chứng, chứng minh hoạt động kinh doanh hợp
pháp (đối với các đơn vị/cá nhân có đăng ký kinh doanh) |
- |
Sản
phẩm mẫu |
05
đơn vị sản phẩm (trừ sản phẩm dịch vụ) |
2 |
Yêu
cầu tài liệu minh chứng bổ sung |
|
- |
Giấy
đủ điều kiện sản xuất |
Bản
sao có công chứng (đối với sản phẩm cần phải có giấy chứng nhận theo quy định
hiện hành) |
- |
Công
bố chất lượng sản phẩm |
Bản
sao tài liệu, chứng minh chất lượng sản phẩm được công bố |
- |
Tiêu
chuẩn sản phẩm |
Bản
sao tài liệu, chứng minh tiêu chuẩn sản phẩm được công bố |
- |
Phiếu
kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn công bố |
Bản
sao tài liệu, chứng minh đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm |
- |
Mã
số mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc, chứng nhận sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu sản phẩm... |
Bản
sao tài liệu, chứng minh mã, tem, sở hữu thương hiệu... |
- |
Nguồn
gốc nguyên liệu, liên kết chuỗi |
Bản
sao tài liệu: Giấy xác nhận, hợp đồng,
hóa đơn... chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hợp đồng, thỏa thuận liên
kết |
- |
Bảo
vệ môi trường |
Bản
sao tài liệu: Giấy xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường, chứng minh cam kết,
đánh giá tác động môi trường |
- |
Hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến, kiểm soát chất lượng |
Bản
sao tài liệu: chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng
minh hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn |
- |
Kế
toán |
Bản
sao tài liệu, minh chứng hoạt động kế toán của cơ sở |
- |
Phát
triển thị trường, hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại |
Bản
sao tài liệu: Hợp đồng, cam kết, xác nhận về phân phối sản phẩm, xuất khẩu
sản phẩm, hoạt động xúc tiến thương mại... |
- |
Câu
chuyện về sản phẩm |
Bản
sao tờ rơi, hình ảnh, phim, ghi âm... minh chứng về câu chuyện của sản phẩm |
- |
Kế
hoạch kiểm soát chất lượng, ghi hồ sơ lô sản xuất... |
Bản
sao tài liệu, minh chứng về hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm theo từng
lô sản xuất |
- |
Giải
thưởng của sản phẩm, bình chọn của các tổ chức uy tín trong nước và quốc
tế... |
Bản
sao tài liệu, minh chứng về các thành tích, giải thưởng, bình chọn... |
b) Hồ sơ đề xuất đánh giá sản phẩm cấp
tỉnh: Do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuẩn bị. Bao gồm:
- Công văn gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP;
- Biên bản đánh giá của Hội đồng cấp
huyện;
- Hồ sơ sản phẩm.
c) Hồ sơ đề xuất đánh giá sản phẩm cấp
quốc gia: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuẩn bị. Bao gồm:
- Công văn gửi Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP;
- Biên bản đánh giá của Hội đồng cấp tỉnh;
- Quyết định phê duyệt kết quả chấm điểm,
Giấy chứng nhận đạt sao của sản phẩm;
- Hồ sơ sản phẩm;
- Các văn bản xác nhận kiểm tra, kiểm
nghiệm bổ sung của cấp tỉnh (nếu có).
d) Hồ sơ đề xuất, phê duyệt sản phẩm cấp
quốc gia: Do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương là đơn vị tham mưu)
chuẩn bị. Bao gồm:
- Biên bản đánh giá của
Hội đồng cấp trung ương;
- Dự thảo Quyết định phê duyệt kết quả
đánh giá và Giấy chứng nhận sản phẩm OCOP cấp quốc gia.
- Hồ sơ sản phẩm.
- Các văn bản xác nhận kiểm tra, kiểm
nghiệm bổ sung của cấp trung ương (nếu có).
4. Quy trình đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP
a) Quy trình đánh
giá, phân hạng sản phẩm tại cấp huyện
Các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tổ chức đánh giá, xếp hạng sơ bộ sản phẩm theo quy trình ở hình 1.
Hình 1: Sơ đồ quy trình đánh giá sản phẩm OCOP tại cấp huyện
Các bước đánh giá và xếp hạng bao gồm:
(1) Tiếp nhận hồ
sơ sản phẩm/dịch vụ:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ
sơ sản phẩm/dịch vụ từ các cá nhân/tổ chức đăng
ký sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra thể
thức, nội dung, thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm OCOP cấp huyện.
(2) Đánh giá:
- Đối tượng đánh giá: Mẫu
sản phẩm (trừ sản phẩm dịch vụ) và hồ sơ sản phẩm.
Đối với các sản phẩm dịch vụ du lịch nông
thôn và bán hàng: Các thành viên cần kiểm tra thực tế và có đánh giá trước tại
thực địa (tại cơ sở, địa điểm cung cấp dịch vụ, bán hàng).
- Chuẩn bị số lượng hồ sơ: 01 hồ sơ gốc và
bản sao (đảm bảo mỗi thành viên Hội đồng có 01 bản sao). Hồ sơ sản phẩm và mẫu
sản phẩm cần được chuyển cho các thành viên Hội đồng trước ngày họp đánh giá ít
nhất 01 ngày làm việc.
- Tiến hành đánh giá:
+ Các thành viên hội đồng đánh giá sản
phẩm theo phiếu đánh giá. Chủ
thể sản phẩm OCOP có thể tham gia trình bày, diễn giải trước Hội đồng.
+
Hội đồng thảo luận, thống nhất quan điểm đánh giá một số chỉ
tiêu chưa cụ thể, định tính (nếu cần).
+ Hội đồng tổng hợp kết quả đánh giá, tính
trung bình điểm của các thành viên, thống nhất, thông qua kết quả đánh giá, đề
xuất các sản phẩm được tham gia đánh cấp tỉnh, báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân
dân huyện.
(3) Phân hạng và
chuyển hồ sơ đề nghị cấp tỉnh đánh giá, phân hạng:
- Căn cứ kết quả
điểm số đánh giá của Hội đồng, các sản phẩm được xếp hạng theo
khung từ 01 đến 05 sao;
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông báo kết quả cho các chủ thể OCOP, đề nghị hoàn thiện/bổ sung hồ
sơ (nếu cần);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ
và sản phẩm mẫu của các sản phẩm đạt từ 50 đến 100 điểm đề nghị cấp tỉnh
đánh giá, phân hạng.
b) Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm
tại cấp tỉnh:
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh
theo quy trình ở hình 2.
Các bước đánh giá và xếp hạng bao gồm:
(1) Tiếp nhận hồ sơ sản phẩm:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ
đề xuất đánh giá, phân hạng sản phẩm từ cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra thể
thức, thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ (nếu cần).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết
định thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm OCOP cấp tỉnh và kế hoạch đánh giá.
Hình 2: Sơ
đồ quy trình đánh giá sản phẩm OCOP tại cấp tỉnh
(2) Tổ
chức đánh giá lần thứ nhất (Lần 1):
- Đối
tượng: Mẫu sản phẩm (trừ sản phẩm dịch vụ) và hồ sơ
sản phẩm.
Đối với
các sản phẩm dịch vụ du lịch nông thôn và bán
hàng: cần có đánh giá trước tại thực địa (tại cơ sở, địa điểm cung cấp dịch vụ,
bán hàng). Các thành viên tiến hành kiểm tra thực tế chất lượng sản phẩm dịch
vụ du lịch theo các tiêu chí.
- Chuẩn bị
số lượng hồ sơ: 01 hồ sơ gốc và bản sao (đảm
bảo mỗi thành viên Hội đồng có 01 bản sao). Hồ sơ sản phẩm và mẫu sản phẩm cần
được chuyển cho các thành viên Hội đồng trước ngày họp đánh giá ít
nhất 02 ngày làm việc.
- Tiến
hành đánh giá:
+ Các
thành viên hội đồng đánh giá sản phẩm theo phiếu đánh giá. Chủ thể sản phẩm
OCOP có thể tham gia trình bày, diễn giải trước Hội đồng.
+ Hội đồng
thảo luận, thống nhất quan điểm đánh giá một số chỉ tiêu chưa cụ thể, định tính
(nếu cần).
+ Hội đồng
tổng hợp kết quả đánh giá, tính trung bình điểm của các thành viên. Điểm của
các thành viên không được chênh lệch quá 10 điểm. Trong trường hợp chênh lệch
lớn hơn 10 điểm, Hội đồng đánh giá sẽ thảo luận để thống nhất chấm điểm lại.
+ Hội đồng
thống nhất, thông qua kết quả đánh giá lần thứ nhất, đề xuất các sản phẩm được
tham gia đánh giá lần thứ hai (có tiềm năng đạt 03 sao trở lên, cần bổ sung các
kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng...).
(3) Tổ
chức đánh giá lần thứ hai (Lần 2):
- Đối
tượng: Các sản phẩm tiềm năng đạt 03 sao trở lên theo kết quả đánh giá lần 1.
- Hội đồng
gửi mẫu kiểm tra các thông tin, chỉ tiêu cần kiểm định
tại các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, tổ chức
kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất, điểm cung ứng dịch vụ du lịch, bán hàng.
- Chuẩn bị
số lượng hồ sơ: 01 hồ sơ gốc và bản sao (đảm bảo mỗi thành viên Hội đồng có 01
bản sao). Hồ sơ sản phẩm, các tài liệu xác minh kiểm nghiệm, kiểm tra và mẫu
sản phẩm cần được chuyển cho các thành viên Hội đồng trước ngày họp đánh giá ít
nhất 02 ngày làm việc.
- Tiến
hành đánh giá:
+ Các
thành viên hội đồng đánh giá sản phẩm theo phiếu đánh giá. Chủ thể sản phẩm
OCOP có thể tham gia trình bày, diễn giải trước Hội đồng.
+ Hội đồng
thảo luận, thống nhất quan điểm đánh giá một số chỉ
tiêu chưa cụ thể, định tính (nếu cần).
+ Hội đồng
tổng hợp kết quả đánh giá, tính trung bình điểm của các thành viên. Điểm của
các thành viên không được chênh lệch quá 10 điểm. Trong trường hợp chênh lệch
lớn hơn 10 điểm, Hội đồng đánh giá sẽ thảo luận để thống nhất chấm điểm lại.
+ Hội đồng
thống nhất, thông qua kết quả đánh giá lần thứ hai, đề xuất các sản phẩm có thể
tham gia đánh giá cấp trung ương (đạt từ 90 điểm trở lên), báo cáo kết quả tới Ủy
ban nhân dân tỉnh và đề xuất về phân hạng sản phẩm.
(4)
Phân hạng và chuyển hồ sơ đề nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp quốc gia:
- Căn cứ
kết quả điểm số đánh giá lần thứ hai của Hội đồng, các sản phẩm được xếp hạng
theo khung từ 01 đến 05 sao.
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả cho các chủ thể OCOP,
đề nghị hoàn thiện/bổ sung hồ sơ (nếu cần).
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định công nhận kết quả đánh giá, cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm đạt ba (03) và bốn (04) sao; tổ chức công bố kết quả.
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chuyển hồ sơ và sản phẩm mẫu của các sản phẩm có
tiềm năng đạt năm (05) sao (từ 90 đến 100 điểm) đề nghị cấp trung ương đánh
giá, công nhận sản phẩm OCOP quốc gia.
5.
Thời hạn hiệu lực phân hạng sản phẩm OCOP
- Các chủ
thể OCOP có thể đăng ký sản phẩm để được đánh giá, phân hạng, nâng hạng sản
phẩm thường xuyên, liên tục (theo kế hoạch và chu trình
OCOP của địa phương).
- Giấy chứng nhận cho các sản phẩm OCOP đạt từ 3 đến 5 sao có giá trị trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành. Cơ quan điều hành Chương trình OCOP các cấp thông báo, hướng dẫn các chủ thể đăng ký đánh giá, phân hạng lại sản phẩm theo kế hoạch và chu trình OCOP.
Kim Khánh