Quy định mới về ghi nhãn hàng hóa từ ngày 15/02/2022
02/02/2023 - 09:41 | Thông tin doanh nghiệp cần biết
Thứ nhất, mở rộng
phạm vi điều chỉnh. Theo
đó, Nghị định số 111/2021/NĐ-CP quy định nội dung, cách ghi và quản lý nhà nước
về nhãn đối với hàng hóa lưu thông tại Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
(trước đây, Nghị định số 43/2017/NĐ-CP không điều chỉnh đối với hàng hóa
xuất khẩu).
Đối với các loại hàng
hóa đặc biệt như bất động sản; thực phẩm tươi, sống, thực phẩm chế biến không
có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng; hàng hóa đã qua sử dụng; nhiên
liệu, nguyên liệu (nông sản, thủy sản, khoáng sản)… theo quy định tại khoản 2
Điều 1 không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 111/2021/NĐ-CP.
Thứ hai, quy định rõ hơn về những thông tin bắt
buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa. Cụ thể, đối với các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam thì
nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt: (1) Tên
hàng hóa; (2) tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
(3) xuất xứ hàng hóa, nếu không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện
công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa; (4) các nội dung bắt buộc khác
phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định và quy định pháp luật liên quan.
Trường hợp hàng hóa có
tính chất thuộc nhiều nhóm tại Phụ lục I và chưa quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật khác liên quan thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn
cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội
dung theo quy định. Nếu kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các
nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi các nội dung (1), (2), (3) trên nhãn,
riêng nội dung (4) được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải
chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
Đối với hàng hóa nhập
khẩu thì nhãn gốc bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài
hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan: Tên hàng hóa; xuất xứ hàng hóa (nếu
không xác định được thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện
hàng hóa); tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.
Trường hợp trên nhãn gốc
chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì phải thể hiện đầy đủ
trong tài liệu kèm theo hàng hóa. Sau khi thực hiện thủ tục thông quan và
chuyển về kho lưu giữ thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ
sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định trước khi đưa hàng hóa vào
lưu thông tại thị thường Việt Nam.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung
quy định về tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng
hóa. Tên riêng của tổ chức,
cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt; hàng hóa được
sản xuất trong nước thì ghi tên của tổ chức, cá nhân và địa chỉ cơ sở sản xuất
hàng hóa đó; hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu trên nhãn hàng hóa.
Đặc biệt, đối với hàng
hóa là trang thiết bị y tế được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu để lưu thông
tại Việt Nam thì ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế và tên,
địa chỉ của chủ sở hữu số lưu hành. Trường hợp trang thiết bị y tế chưa có số
lưu hành thì ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị Y tế và tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân trên giấy phép nhập khẩu.
Thứ tư, quy định cụ thể
về xuất xứ hàng hóa. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo
đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế
mà Việt Nam tham gia. Thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất tại”;
“chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm
tên nước/vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về
xuất xứ hàng hóa.
Nếu không xác định được
xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa, thể
hiện bằng một trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ như sau: “lắp ráp tại”;
“đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn
tại” kèm tên nước/vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện
hàng hóa. Không được viết tắt tên nước/vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc
nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.
Thứ năm, bãi bỏ và thay thế một số quy định tại
Nghị định số 43/2017/NĐ-CP. Cụ
thể, bãi bỏ khoản 2 Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 5; một đoạn nội dung
tại khoản 4 Điều 8; các Phụ lục I, IV; V tại Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP và thay thế bằng các Phụ lục I, IV, V tại Nghị định
số 111/2021/NĐ-CP. Nếu hàng hóa có nhãn đúng quy định tại Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP đã sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trước ngày
15/02/2022 thì tiếp tục được lưu thông, sử dụng đến hết hạn sử dụng ghi trên
nhãn hàng hóa. Nếu hàng hóa có nhãn đúng quy định mà không bắt buộc phải ghi
hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa thì được tiếp tục lưu thông, sử dụng. Nếu nhãn
hàng hóa, bao bì thương phẩm gắn nhãn hàng hóa đúng quy định đã sản xuất,
in ấn trước ngày 15/02/2022 thì được tiếp tục sử dụng để sản xuất hàng hóa
nhưng không quá 02 năm kể từ ngày 15/02/2022.
Thảo Nguyễn