MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
07/01/2021 - 15:32 | Giá cả, thông tin thị trường
Nghị quyết này quy định chính
sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Những nội dung khác liên quan đến
chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không quy định tại Nghị quyết này được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn (gọi tắt là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP).
1. Doanh nghiệp được thành lập,
đăng ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị quyết này.
3. Các dự án đã sử dụng vốn tín
dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước, dự án của doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước không thuộc đối tượng hỗ
trợ đầu tư theo chính sách này.
Điều 3. Điều kiện hỗ trợ
và nguyên tắc hỗ trợ
1. Điều kiện hỗ trợ
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư mới vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, các quy định khác có liên
quan và những nội dung quy định tại Nghị quyết này.
2. Nguyên tắc hỗ trợ đầu tư
Dự án được hỗ trợ kinh phí đầu tư
theo Nghị quyết này, doanh nghiệp không được chuyển nhượng dự án cho doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp
doanh nghiệp vi phạm, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ chấm dứt hoạt động dự án và
doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ phần hỗ trợ, kể cả phần lãi vay tính bằng lãi
suất cho vay theo mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước tại thời điểm hoàn
trả.
Trong cùng một thời gian, nếu dự
án đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức ưu đãi của các chính sách
khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được
tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ vay (gồm gốc và lãi trong hạn) trong thời gian đầu tư dự án cho
tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng, sau khi dự án hoàn thành và đưa vào
sản xuất.
Điều 4. Chính sách tiếp
cận và hỗ trợ tín dụng
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP được ngân
sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay thương mại như sau:
1. Mức hỗ trợ: bằng chênh lệch
lãi suất vay bằng đồng Việt Nam của các Ngân hàng thương mại so với lãi suất
tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam tính trên số dư nợ thực tế tại
thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ, tối đa là 03%/năm. Tổng số tiền hỗ trợ chênh
lệch lãi suất không quá 05 tỷ đồng/dự án.
2. Căn cứ để xác định chênh lệch
lãi suất hỗ trợ
a) Mức lãi suất cho vay của các
ngân hàng thương mại làm cơ sở để ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất
là mức lãi suất cho vay bình quân phục vụ lĩnh vực nông nghiệp của các chi
nhánh ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại
thời điểm xem xét hỗ trợ (bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương, Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương) cùng kỳ hạn và
cùng thời kỳ được ngân hàng thương mại niêm yết công khai tại các điểm giao
dịch.
b) Mức lãi suất tín dụng đầu tư
của Nhà nước làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất tín dụng đầu
tư của nhà nước công bố áp dụng cho từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ về
tín dụng đầu tư của nhà nước.
3. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính
từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân
hàng thương mại:
a) Tối đa 08 năm đối với dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư; tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường
hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian
hỗ trợ lãi suất là 08 năm.
b) Dự án mà doanh nghiệp tham gia
liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất
của sản phẩm.
4. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ
lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
5. Phương thức hỗ trợ
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác
nguồn vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng
Tàu giải ngân. Sau khi dự án đã có biên bản nghiệm thu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công văn cam
kết hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh với doanh
nghiệp, Quỹ đầu tư phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư cho doanh nghiệp được hỗ trợ căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị
quyết này.
b) Không thực hiện cấp bù chênh
lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá
hạn.
6. Giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư
a) Việc giải ngân vốn hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư cho doanh nghiệp được thực hiện một lần nếu tổng mức hỗ trợ dưới
02 (hai) tỷ đồng/dự án và hoàn thành trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp pháp đề nghị giải ngân hỗ trợ vốn của doanh nghiệp.
b) Tổng mức vốn hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư từ 02 (hai) tỷ đồng đến 05 (năm) tỷ đồng/dự án thì việc giải ngân
được thực hiện không quá 03 (ba) lần và hoàn thành trong thời hạn 03 (ba) năm
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp pháp đề nghị giải ngân hỗ trợ vốn của doanh
nghiệp.
7. Vốn cấp bù chênh lệch lãi suất
Vốn cấp bù chênh lệch lãi suất
được Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ khả năng cân đối vốn hàng năm, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức vốn thực hiện chính sách
tín dụng tại địa phương quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
Điều 5. Nguồn vốn thực
hiện chính sách
Ngân sách tỉnh đảm bảo bố trí đủ
vốn chi ngân sách tỉnh hàng năm theo yêu cầu của ngành nông nghiệp và theo khả
năng cân đối ngân sách để thực hiện chính sách tín dụng tại địa phương theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Mười chín thông qua ngày 13
tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Tấn Phước