Hướng dẫn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
22/09/2021 - 08:36 | Văn bản quy phạm pháp luật
Về quy định giống
cây trồng được biết đến rộng rãi, theo quy định tại Thông tư số
16/2013/TT-BNNPTNT, giống cây trồng cùng loài với giống đăng ký bảo hộ được coi
là giống cây trồng được biết đến rộng rãi thuộc một trong các trường hợp sau
đây: 1- Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống
đó đã được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường Việt Nam hoặc ở bất kỳ quốc
gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ; 2- Giống cây trồng đã được bảo hộ
hoặc được công nhận sản xuất thử, công nhận chính thức hoặc có tên trong Danh mục
giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc ở bất kỳ quốc
gia nào; 3- Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng
mới hoặc đơn đăng ký khảo nghiệm hoặc đơn đăng ký công nhận giống cây trồng mới
tại Việt Nam hoặc ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối.
Theo Thông tư 03/2021/TT-BNNPTNT,
giống cây trồng được biết đến rộng rãi là giống cây trồng thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1- Giống cây trồng mà vật liệu nhân
giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên
thị trường Việt Nam hoặc ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo
hộ;
2- Giống cây trồng được bảo hộ hoặc
được công nhận lưu hành hoặc công nhận lưu hành đặc cách, tự công bố lưu hành,
công nhận sản xuất thử, công nhận chính thức tại Việt Nam hoặc thuộc danh mục
giống được phép sản xuất kinh doanh ở bất kỳ quốc gia nào;
3- Giống cây trồng là đối tượng
trong đơn đăng ký nhằm mục đích: Bảo hộ giống cây trồng; công nhận lưu hành hoặc
công nhận lưu hành đặc cách; danh mục giống ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn
này không bị từ chối.
Giống cây trồng được coi là không
còn tính mới sau 12 tháng kể từ ngày được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam. Giống được phép sản xuất, kinh doanh gồm: Giống đã được công nhận chính thức;
giống có tên trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam; giống được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc công nhận lưu hành
đặc cách; giống tự công bố lưu hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử
của Cục Trồng trọt.
Cấp, cấp lại bằng bảo hộ giống cây
trồng
Theo Thông tư, hồ sơ cấp bằng bảo hộ
giống cây trồng gồm Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS theo mẫu. Trình tự thực hiện
theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP.
Thông tư nêu rõ, chủ sở hữu có quyền
yêu cầu cấp lại bằng bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau: Mất,
rách, hỏng, phai mờ đến mức không đọc được, thay đổi chủ sở hữu hoặc sai sót
liên quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ.
Hồ sơ yêu cầu cấp lại bằng bảo hộ
giống cây trồng gồm: Tờ khai yêu cầu cấp lại bằng bảo hộ giống cây trồng theo mẫu;
tài liệu pháp lý chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ chủ bằng bảo hộ giống
cây trồng đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu hoặc sai sót liên quan đến tên
và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ; bản chính bằng bảo hộ giống cây trồng (trừ trường
hợp bằng bị mất); giấy ủy quyền theo mẫu đối với trường hợp nộp đơn qua đại diện.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt quyết định cấp lại bằng bảo hộ giống cây trồng
và trả kết quả cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Trồng trọt
trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do. Trường hợp có ý kiến phản
đối việc cấp lại bằng bảo hộ giống cây trồng của người thứ ba, việc xử lý ý kiến
thực hiện theo các quy định tại Điều 184 Luật Sở hữu trí
tuệ.
Bằng bảo hộ giống cây trồng cấp lại
được cấp sau 30 ngày kể từ ngày đăng tải quyết định cấp lại trên Tạp chí Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn. Bằng bảo hộ giống cây trồng cấp lại phải được
giữ nguyên số bằng và ghi rõ nội dung “cấp lại” tại góc trái phía dưới của bằng
bảo hộ.
Thông
tư có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2021.
Nguyễn
Bình