Hiểu về chăn nuôi hữu cơ
04/12/2023 - 10:56 | Thông tin doanh nghiệp cần biết
Chăn
nuôi hữu cơ là gì?
Chăn nuôi hữu cơ là một
phần trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nó được hiểu là việc chăn nuôi sử dụng
các nguồn thức ăn tự nhiên, không sử dụng thức ăn có thành phần biến đổi gen,
thức ăn tăng trọng, kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng trong chăn nuôi,
đồng thời đảm bảo cho động vật có một môi trường sống thoải mái nhất và bảo vệ
môi trường sinh thái.
Vậy chăn nuôi hữu cơ khác
gì so với chăn nuôi thông thường? Về cơ bản, chăn nuôi hữu cơ là cho động vật
được tiếp xúc với môi trường tự nhiên, ăn và chơi trên đồng cỏ. Hầu hết động
vật được nuôi theo phong cách nuôi nhốt hiện đại ít khi được tiếp xúc với tự
nhiên, chúng sống mà không được tận hưởng không khí trong lành và ánh sáng mặt
trời, đây vốn là những nhu cầu cơ bản của mọi sinh vật. Chúng cũng có rất ít
môi trường sống và thường phải chen chúc nhau trong những vị trí chật hẹp được
ngăn cách bởi bức tường hay rào sắt.
Một yếu tố khác là việc
lựa chọn giống vật nuôi. Chăn nuôi công nghiệp thông thường tạo ra những lứa
động vật có năng suất cao và thời gian sinh trưởng cũng bị rút ngắn. Nhưng đồng
thời các con vật này cũng dễ bị mắc bệnh hơn, do đó chúng cần sử dụng thuốc
nhiều hơn. Thêm vào đó là môi trường sống bị giam giữ, số lượng đông và mật độ
cao khiến chúng dễ bị lây nhiễm bệnh tật hơn. Ngược lại, chăn nuôi hữu cơ thì
lại chọn giống vật nuôi khỏe mạnh, thích nghi với môi trường từng địa phương.
Chúng được cho phép ở bên ngoài, ăn trên những đồng cỏ tươi và nhiều không gian
để di chuyển. Do đó, ngăn ngừa được nhiều bệnh tật trong chăn nuôi.
Các yêu cầu trong chăn nuôi hữu cơ
Bạn đang hướng đến mô
hình chăn nuôi hữu cơ, bạn nhất định phải nắm thật kỹ các yêu cầu đối với chăn
nuôi hữu cơ. Vì khi bạn đã nắm được các thông tin chính về mô hình chăn nuôi
này rồi thì việc chuyển đổi sang chăn nuôi hữu cơ cũng sẽ dễ dàng thực hiện
hơn.
1. Khu vực chăn nuôi
Khu vực chăn nuôi hữu cơ
phải được khoanh vùng, phải có vùng đệm hoặc hàng rào vật lý tách biệt với khu
vực không sản xuất hữu cơ, cách xa khu vực môi trường bị ô nhiễm hoặc khu tập kết,
xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện. Cơ sở chăn nuôi phải có diện
tích chuồng trại, phải có nơi để chứa, ủ phân, chất thải rắn, có hố để xử lý
chất thải lỏng đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.
2. Giống vật nuôi
Việc chọn giống vật nuôi,
con giống và phương pháp nhân giống phải theo những yêu cầu sau: Giống vật nuôi
phải thích nghi với điều kiện địa phương và với hệ thống chăn nuôi hữu cơ, ưu
tiên sử dụng các nguồn giống bản địa. Con giống phải khỏe mạnh và có khả năng
kháng bệnh. Không có các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc các vấn đề về sức
khỏe liên quan đến một số giống vật nuôi như: hội chứng căng thẳng ở lợn, tự
sẩy thai,…
Nên sử dụng các phương
pháp sinh sản tự nhiên hơn là phương pháp thụ tinh nhân tạo. Không được dùng kỹ
thuật ghép phôi và biện pháp xử lý sinh sản bằng hoóc môn. Không được dùng kỹ
thuật gen trong việc nhân giống..
3. Thức ăn chăn nuôi
Trong quá trình chăn nuôi
nên được cung cấp mức tối ưu 100 % thức ăn hữu cơ, kể cả thức ăn trong thời kỳ
chuyển đổi. Phải sử dụng tỷ lệ thức ăn hữu cơ không ít hơn 90 % (tính theo khối
lượng chất khô) đối với các loài nhai lại và không ít hơn 80 % (tính theo khối
lượng chất khô) đối với các loài không nhai lại. Cơ sở chăn nuôi phải tự cung
cấp tối thiểu 50 % lượng thức ăn chăn nuôi (tính theo chất khô), bao gồm cả
thức ăn từ các đồng cỏ tự nhiên lân cận hoặc thức ăn được liên kết sản xuất với
cơ sở sản xuất hữu cơ khác trong khu vực.
4. Quản lý sức khỏe vật nuôi
Việc phòng bệnh trong
chăn nuôi hữu cơ cần dựa trên những nguyên tắc sau đây: Chọn các giống vật nuôi
thích hợp. Áp dụng các biện pháp thực hành chăn nuôi phù hợp với yêu cầu của
mỗi loài, tăng cường sức đề kháng và việc phòng bệnh. Dùng thức ăn hữu cơ có
chất lượng tốt, kết hợp với việc cho vật nuôi thường xuyên vận động và để chúng
được tiếp xúc với đồng cỏ và/hoặc khu vận động ngoài trời nhằm tăng miễn dịch
tự nhiên của vật nuôi. Bảo đảm mật độ nuôi thả vật nuôi thích hợp nhằm tránh số
lượng quá đông và tránh gây ra các vấn đề về sức khỏe. Áp dụng các biện pháp an
toàn sinh học như vệ sinh động vật, sử dụng vacxin, sử dụng các dịch chiết sinh
học, kiểm dịch động vật nhiễm bệnh, kiểm dịch vật nuôi mới.
Việc dùng thuốc thú y
trong chăn nuôi hữu cơ cần tuân theo nguyên tắc: khi xảy ra hoặc có thể xảy ra
các vấn đề về sức khỏe vật nuôi hoặc dịch bệnh cụ thể, có thể sử dụng thuốc thú
y, thuốc diệt kí sinh trùng hoặc tiêm phòng cho vật nuôi nếu không có cách xử
lý hoặc phương thức quản lý nào khác hoặc theo quy định của pháp luật; Ưu tiên
sử dụng các sản phẩm thảo dược, các nguyên tố vi lượng, các chất khoáng nêu trong
Bảng B.1 và các phụ gia với mục đích dinh dưỡng nêu trong Bảng B.2 của Phụ lục
B m là thuốc kháng sinh, thuốc thú y tổng hợp hóa học, trong các điều kiện
thích hợp và tùy theo loài vật nuôi; Trong trường hợp phải sử dụng thuốc kháng
sinh, thuốc thú y tổng hợp hóa học do cán bộ thú y chỉ định thì thời gian thải
hồi thuốc gấp đôi hướng dẫn của nhà sản xuất và trong mọi trường hợp tối thiểu
là 48h.
5. Quản lý cơ sở chăn nuôi
Trong chăn nuôi hữu cơ,
không cho phép các hoạt động gây tác động vật lý đến cơ thể vật nuôi như buộc
dây chun vào đuôi, cắt đuôi, cưa răng, cắt ngắn mỏ và cưa sừng, trừ khi: Cần
cắt đuôi, cưa răng, cắt ngắn mỏ, cưa sừng vật nuôi vì lý do an toàn và quyền
vật nuôi. Cần thiến vật nuôi (ví dụ: lợn đực, bò đực, gà trống…) nhằm cải thiện
chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Có thể đánh số vật nuôi, ví dụ đánh số tai,
nhưng không được dùng nhiệt. Cần cắt đuôi vật nuôi để đảm bảo sức khỏe.
Các điều kiện về môi
trường và chuồng trại cần thích hợp với tập tính của vật nuôi: có đủ diện tích
cho vật nuôi vận động tự do và thể hiện tập tính; các động vật sống bầy đàn
được nuôi giữ theo nhóm thích hợp; phòng ngừa các hành vi bất thường, chấn
thương và dịch bệnh; có sự chuẩn bị trong các trường hợp khẩn cấp như mất điện,
cháy nổ, thiết bị gặp sự cố, việc cung cấp thức ăn bị gián đoạn..
6. Điều kiện về chuồng trại và cơ sở chăn nuôi
Chuồng trại cho vật nuôi
phải thích hợp với điều kiện khí hậu để vật nuôi có thế tự do vận động ngoài
trời (có sân chơi và mở cửa tự do để vật nuôi có thể tự do từ khu vực nuôi nhốt
trong chuồng ra sân chơi).
Điều kiện nuôi giữ cần
đáp ứng các nhu cầu về sinh học và tập tính của vật nuôi: thuận lợi trong việc
cho ăn uống; cách nhiệt, sưởi ấm, làm mát và thông khí chuồng trại để đảm bảo
tuần hoàn không khí, mức độ bụi bặm, nhiệt độ, độ ẩm tương đối và nồng độ khí
thải phải giữ trong phạm vi giới hạn, không gây hại cho vật nuôi; thông gió tốt
và có sự tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên; thời gian nuôi nhốt trong
chuồng không lớn hơn 1/5 vòng đời vật nuôi và không lớn hơn 3 tháng đối với
trâu bò, không lớn hơn 2 tháng đối với heo.
Khu vực vận động ngoài
trời phải có đủ phương tiện chống mưa, gió, nắng, nhiệt độn quá cao, nếu có
thể, tùy theo các điều kiện thời tiết ở địa phương và tùy theo giống. Mật độ
vật nuôi chăn thả ngoài trời tại các đồng cỏ, bãi có và các khu vực trú ẩn tự
nhiên hoặc bán tự nhiên phải đủ thấp để tránh thoái hóa đất và thực vật do bị
vật nuôi gặm trụi.
7. Quản lý chất thải
Hoạt động quản lý chất
thải tại các khu vực nuôi giữ, chăn thả vật nuôi và tại bãi cỏ dùng cho vật
nuôi, cần thực hiện như sau: Giảm thiểu sự xuống cấp của đất và nước; Không làm
ô nhiễm nguồn nước bởi nitrat và vi khuẩn gây bệnh; Có biện pháp phù hợp để
phục hồi các chất dinh dưỡng trong đất; Không đốt chất thải hoặc xử lý bằng
phương pháp không hữu cơ, ngoại trừ việc đốt xác vật nuôi để kiểm soát bệnh
dịch.
Mọi phương tiện bảo quản,
xử lý chất thải, kể cả phương tiện ủ phân phải được thiết kế, chế tạo và vận
hành để phòng ngừa ô nhiễm đất/nguồn nước.
8. Hồ sơ lưu trữ
Duy trì việc ghi chép chi
tiết và cập nhật hồ sơ giám sát trong quá trình chăn nuôi hữu cơ từ khâu giống,
quản lý chuồng trại, chăm sóc, vận chuyển và giết mổ để kiểm soát hoạt động
chăn nuôi theo phương pháp hữu cơ. Đồng thời đây cũng được xem là bằng chứng
chứng minh với cơ quan quản lý, tổ chức chứng nhận và khách hàng về việc tuân
thủ theo phương pháp chăn nuôi hữu cơ. Các hồ sơ (bao gồm cả các hồ sơ liên
quan đến việc sử dụng nhà thầu phụ) phải được lưu trữ trong ít nhát 05 năm.
Chứng nhận chăn nuôi hữu cơ tại Việt Nam
theo TCVN 11041-3:2017 do Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và công bố. Hiện
nay, chăn nuôi áp dụng theo quy trình chăn nuôi hữu cơ đang là tiêu chuẩn cao
nhất.
Hạnh Nguyễn- Chi cục Chăn nuôi và Thú y