Công nhận quy trình chăn nuôi an toàn sinh học phòng, chống bệnh Dịch tả lợn châu Phi cho trang trại quy mô vừa, nhỏ và chăn nuôi nông hộ.
12/11/2021 - 09:43 | Thông tin doanh nghiệp cần biết
Quy trình là sản phẩm của đề tài cấp Bộ
“Nghiên cứu các biện pháp an toàn sinh học đối với chăn nuôi lợn ở quy mô, cấp
độ và phương thức khác nhau để phòng, chống bệnh Dịch tả lợn châu Phi”. Quyết định
có hiệu lực từ ngày ký; Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham khảo, khuyến cáo và hướng dẫn tổ chức
áp dụng các quy trình được ban hành theo quyết định này.
Đây
là quy trình chăn nuôi an toàn sinh học áp dụng cho loại hình chăn nuôi trang
trại quy mô vừa, nhỏ và chăn nuôi nông hộ. Số lượng đầu con/đơn vị vật nuôi
theo từng quy mô chăn nuôi được trình bày theo Bảng dưới đây:
TT |
Loại
vật nuôi |
Khối
lượng hơi trung bình (kg) |
Số
đầu con/đơn vị vật nuôi theo quy mô chăn nuôi |
||
Chăn
nuôi nông hộ (dưới 10 đơn vị vật nuôi) |
Quy
mô nhỏ (từ 10 đến 30 đơn vị vật nuôi) |
Quy
mô vừa (từ 30 đến 300 đơn vị vật nuôi) |
|||
1 |
Lợn dưới 28 ngày tuổi |
8 |
<
624 con |
Từ 625 - 1.874 con |
Từ 1.875 - 18.749 con |
2 |
Lợn thịt |
|
|
|
|
2.1 |
Lợn nội |
80 |
<
62 con |
Từ 53 - 187 con |
Từ 188 - 1.874 con |
2.2 |
Lợn ngoại |
100 |
<
49 con |
Từ 50 - 149 con |
Từ 150 - 1.449 con |
3 |
Lợn nái |
|
|
|
|
3.1 |
Lợn nội |
200 |
<
24 con |
Từ 25 - 74 con |
Từ 75 - 749 con |
3.2 |
Lợn ngoại |
250 |
<
19 con |
Từ 20 - 59 con |
Từ 60 - 599 con |
4 |
Lợn đực |
300 |
<
16 con |
Từ 17 - 49 con |
Từ 50 - 499 con |
Đối với phương thức nuôi chuồng kín và chuồng hở được áp
dụng cho trang trại nuôi theo quy mô vừa; phương thức nuôi chuồng hở áp dụng cho
trang trại nuôi theo quy mô nhỏ và quy mô chăn nuôi nông hộ.
Quy trình hướng
dẫn chi tiết các nội dung về chuồng trại và trang thiết bị; thức ăn và nước uống;
chăm sóc nuôi dưỡng các đối tượng heo và công tác thú y để thực hiện an toàn
sinh học trong chăn nuôi.
Về chuồng trại
và trang thiết bị: quy định rõ khoảng cách tối thiểu từ trang trại chăn nuôi đến
khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư, trường học, bệnh
viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư và giữa các trại
chăn nuôi với nhau. Nơi xây dựng chuồng trại phải đủ nguồn nước đảm bảo chất lượng
cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi; có biện pháp bảo vệ môi
trường; có tường rào bao quanh; xây dựng chuồng trại chăn nuôi ở địa điểm cao
ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh và đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát. Chuồng
nuôi phải bố trí phù hợp với từng đối tượng lợn và mục đích sản xuất. Phải bố
trí hố khử trùng ở cổng ra vào, khu chuồng nuôi và tại lối ra vào mỗi dãy chuồng
nuôi. Có khu vực vệ sinh, khử trùng, thay quần áo bảo hộ cho người chăn nuôi và
khách tham quan cách biệt với khu vực chăn nuôi lợn.
Bố trí các khu
cách ly lợn nhập mới, lợn ốm, khu vực thu gom và xử lý chất thải phải, khu vực
phụ trợ khác phải cách biệt an toàn với khu vực chăn nuôi. Đường thoát nước thải
phải xây dựng riêng cho từng chuồng vào đường thoát nước thải chung từ chuồng
nuôi đến khu xử lý chất thải phải đảm bảo kín đáo và dễ thoát nước. Không nên sử
dụng chung trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quá trình chăn nuôi giữa các dãy
chuồng. Đối với phương thức chăn nuôi chuồng hở cần sử dụng lưới hay bạt để bao
xung quanh chuồng nuôi để ngăn chặn côn trùng, động vật gây hại.
Về thức ăn, nước
uống: sử dụng thức ăn có nguồn gốc rõ ràng, không bị hỏng, mốc và còn hạn sử dụng,
đảm bảo chất lượng và an toàn; nên bổ sung chế phẩm sinh học trong thức ăn để
tăng cường sức đề kháng cho lợn. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi lợn phải đảm
bảo an toàn, đảm bảo vệ sinh, không bị nhiễm khuẩn, nhiễm kim loại.
Về chăm sóc
nuôi dưỡng: chọn giống có nguồn gốc rõ ràng, có đầy đủ lý lịch và an toàn dịch
bệnh; nên áp dụng phương thức quản lý “cùng vào, cùng ra” theo thứ tự ưu tiên:
cả khu, dãy chuồng, ô chuồng. tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng các nhóm đối tượng
heo theo đúng quy trình kỹ thuật đảm bảo nhiệt độ, ẩm độ, chế độ chăm sóc, thức
ăn theo từng giai đoạn phát triển của lợn và theo mục đích sản xuất.
Về công tác
thú y: hướng dẫn chi tiết các biện pháp thực hiện nội dung liên quan đến kiểm
soát người và động vật; vệ sinh trước, trong và sau quá trình chăn nuôi; kiểm
soát phương tiện vận chuyển; xử lý chất thải chăn nuôi, xác lợn chết; quy trình
tiêm phòng các loại bệnh; quản lý, ghi chép và kiểm tra nội bộ.
Ngoài ra, quy
trình còn cung cấp thông tin về đặc điểm một số hóa chất tẩy rửa và khử trùng;
hướng dẫn kỹ thuật tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh và sản phẩm động
vật mắc bệnh; hướng dẫn cụ thể biện pháp xử lý, tiêu hủy lợn mắc bệnh và các biểu
mẫu theo dõi năng suất, chỉ tiêu sinh sản, ghi chép các nhập - xuất nguyên liệu
thức ăn….
Phòng
Nghiệp vụ Chăn nuôi
(Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)