CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

28/06/2021 - 08:47 | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

Nhằm khuyến khích nông dân, chủ trang trại, người được ủy quyền đối với hộ nông dân, tổ hợp tác, cá nhân, người được ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Hướng dẫn số 01/HD-SNN ngày 22/6/2021 về hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Phạm vi áp dụng: Hướng dẫn này áp dụng thực hiện nội dung hỗ trợ các dự án liên kết, kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết thuộc 04 hình thức liên kết quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND), bao gồm:

a) Liên kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

b) Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

c) Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

d) Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

 Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND, gồm:

a) Nông dân, chủ trang trại, người được ủy quyền đối với hộ nông dân, tổ hợp tác (sau đây gọi chung là nông dân);

b) Cá nhân, người được ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cá nhân);

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã);

d) Doanh nghiệp: gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp trong và ngoài nước;

đ) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết này.

Nội dung, mức hỗ trợ: Nội dung, mức hỗ trợ thực hiện theo Điều 3 Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND.

Điều kiện hỗ trợ: Điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND, cụ thể:

a) Thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 98/2018/NĐ-CP), cụ thể: Các bên tham gia liên kết được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.

- Liên kết đảm bảo ổn định:

+ Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 01 năm trở lên, thời gian liên kết tối thiểu là 05 năm;

+ Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01 năm, thời gian liên kết tối thiểu là 03 năm.

- Dự án liên kết hoặc kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Sản phẩm tham gia liên kết nằm trong danh mục một số ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Quyết định số 1147/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các văn bản khác sửa đổi, bổ sung (nếu có).

c) Đồng thời đảm bảo điều kiện tối thiểu về quy mô của chuỗi liên kết đối với từng ngành hàng, sản phẩm theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

d) Đối với mô hình điểm liên kết, ngoài các quy định trên, cần đạt yêu cầu: phù hợp điều kiện phát triển của địa phương, có đầu ra ổn định, có thể nhân rộng.

Đối với với Ngân sách cấp tỉnh: Hằng năm, căn cứ vào Kế hoạch thực hiện liên kết giai đoạn 2021-2025, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán và đề nghị hỗ trợ từ ngân sách tỉnh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính phân bổ theo quy định.

(Chi tiết quy trình lập, phê duyệt, phân bổ kinh phí và mẫu kế hoạch, báo cáo năm theo Phụ lục I, Phụ lục IV, Phụ lục V đính kèm Hướng dẫn này).

Đối với Ngân sách cấp huyện: Đối với các dự án/kế hoạch liên kết nằm ngoài Kế hoạch năm thuộc phân cấp huyện phê duyệt: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt bổ sung dự án liên kết và bố trí nguồn kinh phí địa phương để thực hiện hỗ trợ theo quy định.

Quy trình nộp, thẩm định, phê duyệt dự án/kế hoạch liên kết và đấu thầu, giải ngân phần vốn ngân sách hỗ trợ đối với các dự án/kế hoạch liên kết được duyệt

Bước 1: Chủ trì liên kết nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh/huyện;

Bước 2: Hồ sơ được chuyển đến cơ quan chuyên môn để xử lý theo quy định (cấp tỉnh là Chi cục Phát triển nông thôn); cấp huyện là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế);

Bước 3: Chi cục Phát triển nông thôn tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định dự án/kế hoạch liên kết cấp tỉnh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế cấp huyện tổ chức thẩm định dự án/kế hoạch liên kết cấp huyện. Trong trường hợp đáp ứng đủ các quy định sẽ tham mưu trình UBND tỉnh hoặc UBND huyện phê duyệt;

Bước 4: Dự án/kế hoạch được duyệt sẽ được trả về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh/huyện để trả lời cho Chủ trì liên kết theo quy định;

Bước 5: Sau khi dự án/kế hoạch được duyệt, Chi cục Phát triển nông thôn hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Thông tư 58/2016/TT-BTC để thực hiện đấu thầu đối với các hạng mục vốn có hỗ trợ ngân sách để lựa chọn nhà thầu cung cấp gói thầu;

Bước 6: Chi cục Phát triển nông thôn hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế sẽ thực hiện Chuyển khoản phần vốn ngân sách hỗ trợ sau khi nhận được đầy đủ các hồ sơ của nhà thầu cung cấp gói thầu (gồm: hợp đồng, nghiệm thu thanh lý, hóa đơn, biên bản bàn giao, …);

Trường hợp, các văn bản viện dẫn tại Hướng dẫn này được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới. (Chi tiết quy trình nộp, thẩm định, đấu thầu, giải ngân theo Phụ lục II, Phụ lục III đính kèm Hướng dẫn này).

(Phụ lục kèm theo hướng dẫn)

Kim Khánh