Các chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

02/06/2021 - 08:39 | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

Căn cứ các nội dung của: Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh;

Sau đây tôi xin một số nội dung liên quan đến Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh và Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn tỉnh biết để thực hiện.

1. Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị quyết này; Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước, dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước không thuộc đối tượng hỗ trợ đầu tư theo chính sách này.

2. Điều kiện hỗ trợ và nguyên tắc hỗ trợ

a. Điều kiện hỗ trợ: Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, các quy định khác có liên quan;

b. Nguyên tắc hỗ trợ đầu tư: Dự án được hỗ trợ kinh phí đầu tư theo Nghị quyết 20, doanh nghiệp không được chuyển nhượng dự án cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ chấm dứt hoạt động dự án và doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ phần hỗ trợ, kể cả phần lãi vay tính bằng lãi suất cho vay theo mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước tại thời điểm hoàn trả; Trong cùng một thời gian, nếu dự án đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức ưu đãi của các chính sách khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay (gồm gốc và lãi trong hạn) trong thời gian đầu tư dự án cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng, sau khi dự án hoàn thành và đưa vào sản xuất.

3. Chính sách tiếp cận và hỗ trợ tín dụng:

a. Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay bằng đồng Việt Nam của các Ngân hàng thương mại so với lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ, tối đa là 03%/năm. Tổng số tiền hỗ trợ chênh lệch lãi suất không quá 05 tỷ đồng/dự án.

b. Căn cứ để xác định chênh lệch lãi suất hỗ trợ: Mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại làm cơ sở để ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất cho vay bình quân phục vụ lĩnh vực nông nghiệp của các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm xem xét hỗ trợ (bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương) cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ được ngân hàng thương mại niêm yết công khai tại các điểm giao dịch; Mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước công bố áp dụng cho từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư của nhà nước.

c. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại: Tối đa 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm; Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.

d. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.

đ. Giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Việc giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp được thực hiện một lần nếu tổng mức hỗ trợ dưới 02 (hai) tỷ đồng/dự án và hoàn thành trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp pháp đề nghị giải ngân hỗ trợ vốn của doanh nghiệp;  Tổng mức vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ 02 (hai) tỷ đồng đến 05 (năm) tỷ đồng/dự án thì việc giải ngân được thực hiện không quá 03 (ba) lần và hoàn thành trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp pháp đề nghị giải ngân hỗ trợ vốn của doanh nghiệp.

Chi tiết quý doanh nghiệp có thể tham khảo nội dung tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP; Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh trên wed Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Kim Khánh