CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC NĂM 2022 CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN.
20/02/2023 - 10:02 | Thông tin doanh nghiệp cần biết
Nội dung giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm
2022 theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 như sau:
“ Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp theo
Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới
hình thức trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm (sau đây gọi là người thuê
đất, thuê mặt nước).
Áp dụng cho cả trường hợp người thuê
đất, thuê mặt nước không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất và
trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy
định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.”
II. Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm
2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước; không thực hiện giảm trên số tiền
thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu
có).
- Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định trên được tính trên số tiền thuê đất, thuê
mặt nước phải nộp của năm 2022 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người
thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy
định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê
mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau
khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.
III. Hồ sơ giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước năm 2022 của người thuê đất, thuê mặt nước theo Mẫu tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg
ngày 31/01/2023 (đính kèm phía dưới).
Người thuê đất, thuê mặt nước chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề
nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của mình, đảm bảo đúng đối tượng được
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định cho thuê đất, thuê mặt
nước hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (bản sao).
IV. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Người thuê đất, thuê mặt nước nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (bằng phương thức điện tử
hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý
Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm
Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023. Không áp
dụng giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này đối với
trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2023.
2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước do người thuê đất, thuê mặt nước nộp theo quy định khoản 1 Điều
này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4
Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước
được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy
định tại pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và pháp luật về quản lý
thuế.
3. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt
nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát
hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất, thuê mặt nước không thuộc
trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định
này thì người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền
thuê đất, thuê mặt nước đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được
giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt
nước đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 mà sau khi cơ quan có
thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có phát
sinh thừa tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào
tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ sau hoặc năm tiếp theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ
phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn
trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật
khác có liên quan.
Trên cơ sở quy định trên, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đã có Công văn số 591/CTBRV-HKDCN ngày 03/02/2023 triển khai thực hiện nộp hồ
sơ giảm tiền thuê đất, mặt nước năm 2022 theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày
31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó, các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng
được hưởng chính sách theo Mục I nêu trên, nộp 01 bộ hồ sơ quy định theo Mục
III nêu trên (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho Cục Thuế tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. Thời gian nộp hồ sơ miễn giảm đến hết ngày 31/3/2023.
Lưu ý: Không áp dụng giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất, thuê mặt
nước nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2023.
Nếu có vướng mắc, cần hỗ trợ, các cá nhân,
tổ chức liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh - Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu – Số 07 đường Nguyễn Tất
Thành, phường Phước Trung, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, điện thoại
02543.3584600.
Biển
Ngọc