Bà Rịa – Vũng Tàu: Một số kết quả đạt được Ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực thủy sản giai đoạn 2017-2020

21/09/2020 - 15:16 | Xúc tiến thương mại

Thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU ngày 28/07/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phát triển Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 14/3/2018 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành kế hoạch hành động thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU ngày 28/7/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Sau 3 năm triển khai, việc Ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực thủy sản đã đạt được những kết quả tích cực, đây là một trong những tiền đề, động lực để tiếp tục phát triển ngành thủy sản Bà Rịa – Vũng Tàu theo hướng Ứng dụng Công nghệ cao đến năm 2025:

ƯDCNC trong nuôi thủy sản lồng bè: Tính chung, trên địa bàn toàn tỉnh BRVT có hơn 500 cơ sở nuôi trồng thủy sản lồng bè. Sản lượng cá biển nuôi lồng bè trên địa bàn tỉnh hàng năm hơn 1.500 tấn, chủ yếu ở hai địa phương là Tp Vũng Tàu và thị xã Phú Mỹ. Các tháng đầu năm 2020, tình hình thời tiết, môi trường thuận lợi, người dân tại các địa phương đều đồng loạt thả nuôi và đem lại kết quả khả quan. Với xu thế các vùng nuôi lồng bè được quan tâm cho chủ trương mở rộng quy hoạch, người dân ngày càng áp dụng, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nuôi trồng như hệ thống cho ăn tự động, quan trắc môi trường tự động, đầu tư hệ thống lồng nuôi hiện đại theo công nghệ nuôi biển chịu được sóng to gió lớn, hệ thống sục khí oxy tự động… từ đó sản lượng cá biển nuôi lồng bè trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng theo sự phát triển và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

ƯDCNC trong nuôi tôm nước lợ: Tính đến tháng 7 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 17 tổ chức cá nhân nuôi tôm ƯDCNC (diện tích khoảng 400ha/2500 tấn/năm). Một số mô hình nuôi tôm thẻ, tôm sú ứng dụng công nghệ cao đồng loạt đưa vào khai thác, thả giống mật độ cao gấp từ 2-5 lần nuôi thông thường, mật độ thả có thể đến 500con/m2. Nuôi tôm ƯDCNC dù phải đầu tư ban đầu với số vốn rất lớn với bình quân hơn 5 tỷ VND/ha tùy quy mô, tuy nhiên nuôi tôm ƯDCNC hầu như không bị dịch bệnh, nuôi mau lớn, số vụ nuôi tăng từ 2 lên đến 4-5 vụ/năm, với quy trình nuôi tuần hoàn khép kín ít thay nước, sản lượng, năng suất có cơ sở tăng lên đến 100 - 150 tấn/ha/năm như tại các Công ty Minh Phú, cơ sở Liên Giang. Các ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) vào trong nuôi tôm tại BRVT cụ thể gồm: Công nghệ sục khí khuyếch tán oxy trong nước (ống Nano-Tube), quan trắc môi trường bằng máy đo tự động; nuôi theo quy trình kỹ thuật của Isrel và có cải tiến cho phù hợp với tình hình địa phương, nuôi tôm 3 sạch: tôm giống sạch, nước sạch, đáy ao sạch và nước tuần hoàn khép kín; ứng dụng công nghệ tuần hoàn, khép kín trong nhà màng; Mô hình nuôi CPF-Combine, có hệ thống xử lý chất thải Biogas; Nuôi siêu thâm canh 2 giai đoạn, 3 giai đoạn trên hồ tròn nổi. Các ưu điểm của nuôi tôm công nghiệp ƯDCNC là thả nuôi với mật độ rất cao, nuôi đạt tỷ lệ sống cao hơn 80%, trong khi thông thường chỉ đạt 65-70%, từ đó làm nâng cao năng suất, sản lượng, trong khi các mô hình nuôi tôm công nghiệp ƯDCNC chiếm diện tích đất không nhiều, tiết kiệm đáng kể lượng nước sử dụng trong cả quá trình nuôi, các cơ sở có thể quay vòng nhiều vụ nuôi/năm, đồng thời cũng kiểm soát tốt các yếu tố môi trường qua ứng dụng hệ thống quan trắc tự động và bán tự động, hệ thống cho ăn tự động, hệ thống kích hoạch thay đổi nguồn điện tự động, sử dụng vi sinh thay cho thuốc, hóa chất và kháng sinh như trước đây.… vì vậy, ở các mô hình nuôi tôm công nghiệp ƯDCNC đã tránh được tình trạng thừa thức ăn vừa lãng phí, vừa làm ảnh hưởng đến môi trường, bên cạnh đó, các mô hình nuôi cũng ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết do khép kín, làm giảm dịch bệnh.

ƯDCNC trong sản xuất giống thủy sản: Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, hiện có hơn 10 tổ chức cá nhân đã và đang triển khai sản xuất tôm giống sạch bệnh ƯDCNC với quy mô và quy trình hiện đại, trang trại được xây dựng và đầu tư bài bản, giống tôm bố mẹ được các chủ cơ sở nhập khẩu trực tiếp từ Singapo, Thái Lan và từ Mỹ về để cho sinh sản nhân tạo, hàng năm cung cấp ra thị trương nuôi trong và ngoài tỉnh BRVT từ 4-5 tỷ giống bảo đảm sạch bệnh. Ứng dụng công nghệ trong sản xuất giống thủy sản, như: quy trình nuôi vi sinh khép kín; quy trình xử lý nước đầu vào bằng hệ thống RO,UF; Hệ thống xử lý nước thải RO lọc nước mặn thành nước ngọt để tái sử dụng (Công ty CP tại Phước Hải); làm sạch môi trường nước trong các bể sinh sản nhân tạo, bể ương giống bằng men vi sinh (hạn chế tối đa sử dụng thuốc, hóa chất xử lý môi trường nước) giảm được chi phí, nâng cao chất lượng con giống, góp phần đạt mục tiêu sản xuất và cung cấp cho người nuôi nguồn giống sạch bệnh.

Tỷ lệ ứng dụng CNC so với tổng quy mô nuôi trồng thủy sản: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có khoảng 18 cơ sở nuôi trồng và sản xuất giống thủy sản với diện tích khoảng 400 ha nuôi tôm đang ứng dụng công nghệ cao so với tổng diện tích nuôi trên toàn tỉnh đạt 7.200 ha. Như vậy diện tích nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao chiếm tỉ lệ khoảng 5,6% so với tổng quy mô nuôi trên địa bàn tỉnh.

Kim Khánh