TÌNH HÌNH GIÁ CẢ, THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN
18/07/2019 - 07:47 | Giá cả, thông tin thị trường
2.
Cập nhật giá cà phê
Giá
cà phê hôm nay (08/7) tăng 100 đồng/kg ở
khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 33.000 - 34.100 đồng/kg. Trong đó, giá
cà phê cao nhất ghi nhận tại tỉnh Kon Tum, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo
tintaynguyen.com.
Giá cà phê quanh cảng TP. HCM không đổi ở mức 35.400
đồng/kg.
Tỉnh /huyện
(khu vực khảo sát) |
Giá thu mua Đơn
vị: VNĐ/kg |
BÀ
RỊA – VŨNG TÀU |
34,000 |
LÂM
ĐỒNG |
|
- Bảo Lộc (Robusta) |
33,100 |
- Di Linh (Robusta) |
33,000 |
- Lâm Hà (Robusta) |
33,000 |
ĐẮK
LẮK |
|
- Cư M'gar (Robusta) |
34,400 |
- Ea H'leo (Robusta) |
34,300 |
- Buôn Hồ (Robusta) |
34,300 |
GIA
LAI |
|
Ia Grai (Robusta) |
34,100 |
ĐẮK
NÔNG |
|
Gia Nghĩa (Robusta) |
34,100 |
KON
TUM |
|
Đắk Hà (Robusta) |
34,300 |
HỒ
CHÍ MINH |
|
R1 |
35,400 |
3. Cập nhật giá hồ tiêu
Giá
tiêu hôm 08/7/2019 ở hầu hết tỉnh
khu vực Tây Nguyên đi ngang ở mức 44.500 - 46.500 đồng/kg. Trong đó, cao nhất
tại Bà Rịa - Vũng Tàu và thấp nhất tại Đồng Nai và Gia Lai theo
tintaynguyen.com. Duy nhất tỉnh Đồng Nai ghi nhận mức tăng 500 đồng/kg lên
44.500 đồng/kg.
Tỉnh /huyện
(khu vực khảo sát) |
Giá thu mua Đơn
vị: VNĐ/kg |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
46,500 |
ĐẮK LẮK |
45,500 |
GIA LAI |
44,500 |
ĐẮK NÔNG |
45,500 |
BÌNH PHƯỚC |
46,000 |
ĐỒNG NAI |
44,500 |
Theo Cục Xuất nhập khẩu xuất khẩu
hạt tiêu tháng 6 đạt 35 nghìn tấn, trị giá 85 triệu USD, giảm 7,9% về lượng và
giảm 9,0% về trị giá so với tháng 5/2019, nhưng tăng 58,5% về lượng và tăng 20%
về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất
khẩu hạt tiêu đạt 181 nghìn tấn, trị giá 461 triệu USD, tăng 37,2% về lượng và
tăng 2% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2018.
Tháng 6, giá xuất khẩu bình
quân hạt tiêu ước đạt 2.429 USD/tấn, giảm 1,2% so với tháng 5/2019 và giảm
24,3% so với tháng 6/2018. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân
hạt tiêu ước đạt 2.550 USD/tấn, giảm 25,7% so với 6 tháng đầu năm 2018.
4. Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su ngày 03/7 giảm 1,3% xuống mức 211,3 yen/kg.
Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan,
tháng 5/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 379,64 nghìn tấn, trị giá 17,25
tỷ Baht (tương đương 562,14 triệu USD), giảm 15,8% về lượng và giảm 16% về trị
giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái
Lan.
Trong tháng 5/2019, xuất khẩu cao su
của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 198,74 nghìn tấn, trị giá 8,89 tỷ Baht (tương
đương 289,73 triệu USD), giảm 28,1% về lượng và giảm 30,2% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2018, chiếm 52,4% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan, giảm
mạnh so với mức 61,4% của cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, xuất
khẩu cao su của Thái Lan đạt 2,12 triệu tấn, trị giá 89,39 tỷ Baht (tương đương
2,91 tỷ USD), giảm 5,4% về lượng và giảm 12% về trị giá so với cùng kỳ năm
2018.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc
đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 46,29 tỷ Baht (tương đương với 1,51 tỷ USD), giảm
12,5% về lượng và giảm 20,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ngọc Hiền