Các biện pháp cần thực hiện để đáp ứng quy định về ATTP đối với Thanh long xuất khẩu vào thị trường EU

02/01/2024 - 11:03 | Giá cả, thông tin thị trường

Thanh long được nhiều nước châu Âu coi là “siêu thực phẩm” do có nhiều lợi ích đối với sức khỏe của người sử dụng. Nhu cầu đối với loại quả này trên thị trường EU được dự báo ngày càng tăng. Các siêu thị tại EU bán thanh long đắt gấp 20 - 25 lần so với giá bán tại Việt Nam.

Nhằm khắc phục các tồn tại về vi phạm MRL thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên trái thanh long và các quy định khác, đảm bảo các tiêu chuẩn xuất vào thị trường EU, trước hết cần phải tuân thủ nghiêm các quy định về sử dụng thuốc BVTV trong danh mục được phép của EU.

Doanh nghiệp trong liên kết sản xuất, xuất khẩu hoặc người sản xuất có thể tiếp cận danh mục hoạt chất trong thuốc BVTV và chất cơ bản đã được hoặc không được phê duyệt ở EU khi truy cập hệ thống quản lý của EU.

Ngoài ra, không phải tất cả hoạt chất thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam đều được đăng ký tại EU và nằm trong danh mục thuốc đã được phê duyệt của EU. Các hoạt chất này trên sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang EU bị áp mức MRL rất thấp (MRL mặc định), thường là 0,01 ppm.

Do vậy, giải pháp thực tế nhất cho các nhà vườn thanh long để xuất sang EU là giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV và tránh sử dụng những thuốc không có trong danh mục thuốc đã được phê duyệt tại EU. Nếu buộc cần sử dụng thuốc BVTV, nhà sản xuất rau quả phải chọn những hoạt chất đã được phê duyệt hợp pháp tại EU và được phép sử dụng tại Việt Nam. EU cũng áp dụng chính sách khuyến khích thuốc BVTV sinh học bằng cách xóa bỏ yêu cầu về MRL đối với thuốc sinh học. Do đó, cùng với sử dụng các phương pháp phòng ngừa và không sử dụng thuốc, thuốc sinh học phải là phương án ưu tiên trong quản lý dịch hại trên thanh long nói riêng và rau quả nói chung để đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm khi xuất khẩu vào thị trường EU.

Trong năm 2020, EU thực hiện bộ chính sách và hành động gọi là Thỏa thuận xanh châu Âu, với mục tiêu đến năm 2050 nền kinh tế châu Âu sẽ bền vững hơn và trung hòa các-bon. Kế hoạch hành động cũng đưa ra mục tiêu giảm 50% thuốc BVTV được sử dụng và tăng tỉ lệ đất nông nghiệp dùng cho nông nghiệp hữu cơ lên 25% vào năm 2030. Điều này có nghĩa là nhiều loại thuốc BVTV sẽ bị cấm tại EU và mức MRLs sẽ giảm dần trong những năm tới.

Một số biện pháp ưu tiên:

1. Quản lý vùng trồng và cơ sở sơ chế, đóng gói

Các chủ vườn trong vùng trồng phải tuân thủ quy trình kỹ thuật áp dụng trên cây thanh long. Triệt để tuân thủ các biện pháp chăm sóc, quản lý dịch hại đồng thời ghi chép nhật ký với đầy đủ thông tin liên quan đến quá trình chăm sóc, sử dụng phân bón, thuốc BVTV..., đảm bảo việc truy xuất thông tin sau này.

Cơ sở sơ chế, đóng gói phải được thiết lập, giám sát theo quy định của EU và đáp ứng các yêu cầu tối thiểu như: có nguồn nước sạch, điện, hệ thống thoát nước, xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống cháy nổ. Cơ sở đóng gói phải đảm bảo cơ sở vật chất cho tiếp nhận, phân loại, sơ chế bảo quản và đóng gói trái thanh long theo nguyên tắc một chiều có biện pháp kiểm soát sinh vật gây hại, tránh tái nhiễm và lây nhiễm chéo. Các loại hóa chất sử dụng trong quá trình sơ chế, bảo quản, đóng gói phải trong danh mục được phép sử dụng của nước nhập khẩu. Bao bì và nguyên liệu dùng cho đóng gói phải đảm bảo VSATTP, các quy cách thông tin ghi đáp ứng yêu cầu về KDTV của Việt Nam và nước nhập khẩu.

2. Áp dụng thực hành nông nghiệp tốt – GAP

Áp dụng Global GAP cho các nhà vườn trong vùng trồng thanh long xuất khẩu sang EU cùng với định hướng quản lý cây trồng tổng hợp, đảm bảo dinh dưỡng cân đối, cây khỏe, chống chịu bệnh; đảm bảo vệ sinh đồng ruộng, nhất là thu gom và tiêu hủy tàn dư thực vật, cành thanh long già cỗi hoặc bị bệnh; cắt tỉa cành, quả tạo thoáng để giảm tồn lưu dịch hại trên vườn, nhất là nguồn bệnh trên cây.   

3. Quản lý dịch hại trên vườn thanh long 

Sử dụng biện pháp quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) với các biện pháp chính sau:

Biện pháp canh tác

Chú trọng cây giống sạch bệnh, giống được xác nhận; mọi tàn dư thực vật, đặc biệt là quả, cành bị bệnh phải được thu gom, tiêu hủy; vườn luôn được đảm bảo tưới đủ nước vào mùa khô và thoát nước nhanh, không gây ngập úng vào mùa mưa; cắt những cành già cỗi đã 2 năm thu quả, cành bị bệnh, hoặc cành nằm khuất trong tán, tạo thông thoáng giúp cây khỏe, ít bệnh. Dùng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh để tăng mùn giúp gia tăng hệ vi sinh vật đất có lợi và khả năng giữ nước; sử dụng phân vô cơ cân đối, đảm bảo pH 5,5-6,5.

Biện pháp bao quả

Sử dụng túi chuyên dụng có các lỗ nhỏ (có thể dùng loại vải không dệt) giúp việc trao đổi không khí dễ dàng hơn, không gây ứ đọng nước trong túi như các loại túi thông thường khác. Trong quá trình phát triển của trái cây được bao bọc, hạn chế tình trạng thối trái, rụng trái non, tránh bị ruồi, sâu đục trái và các côn trùng chích hút, nhện đỏ gây hại tới trái cây; chống tia UV tác động trực tiếp lên vỏ trái làm vỏ trái bị bỏng, rám nắng đồng thời giúp giảm đáng kể dư lượng thuốc BVTV bám trên bề mặt trái cây qua đó tạo ra nguồn nông sản sạch, đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu.

Thực hiện bao trái khi kết thúc quá trình rụng núm hoa hoặc quả to bằng nắm tay. Trước đó nên phun thuốc trừ nấm bệnh và côn trùng trong danh mục được phép sử dụng, để khô sau 1-2 ngày sau đó tiến hành bao trái.

Biện pháp sinh học

Bón đầy đủ phân hữu cơ, tủ gốc giữ ẩm và tưới nước đầy đủ hạn chế bệnh vàng bẹ cành thanh long. Bón kết hợp phân hữu cơ với vi sinh vật có ích như: Trichoderma, Bacillus hoặc các chế phẩm chứa vi sinh vật có lợi để hạn chế bệnh hại có nguồn gốc từ đất. Nuôi và duy trì đàn kiến vàng Oecophylla smaragdina.

Biện pháp hóa học

Kiểm tra thường xuyên tình hình dịch hại trên cây và khi thật sự cần thiết sử dụng thuốc BVTV. Phải tuân thủ nguyên tắc 4 đúng, đó là đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách. Đặc biệt lưu ý, chỉ sử dụng các hoạt chất thuốc BVTV được EU cho phép, ghi chép tên thuốc, thời gian sử dụng, cách sử dụng, liều lượng sử dụng vào sổ nhật ký sản xuất và lưu giữ để phục vụ việc truy xuất nguồn gốc khi cần thiết theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và EU.

Với các đối tượng kiểm dịch thực vật

Không được phép xuất hiện trong trái thanh long, bao bì và các phương tiện bao gói đi kèm. Tại văn bản (EU) 2019/2072 đã quy định có 2 đối tượng sâu hại phổ biến trên thanh long tại Việt Nam nhưng nằm trong Danh mục đối tượng KDTV mà EU kiểm soát hết sức nghiêm ngặt, đó là ruồi đục quả (Bactrocera spp) và bọ trĩ (Thrips palmi).

Thu hoạch và sau thu hoạch, đóng gói vận chuyển

Nên thu hoạch thanh long từ 32 – 35 ngày sau khi hoa nở để trái cây có chất lượng ngon và bảo quản lâu hơn cho xuất khẩu ở các thị trường châu Âu. Nên thu hoạch lúc sáng sớm, chiều mát, tránh ánh nắng gay gắt chiếu trực tiếp làm mất nước nhanh, ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian bảo quản. Dùng kéo cắt tỉa cây sắc bén, khi cắt trái xong bỏ vào giỏ nhựa. Khi thu hoạch thanh long, không để trái xuống đất để tránh nhiễm nấm bệnh gây hỏng cuống khi bảo quản. Bao lót kỹ tránh tổn thương do va đập, không nên chất đầy giỏ khi vận chuyển.

Để thanh long trong bóng râm mát sau khi hái, vận chuyển ngay về khu sơ chế để phân loại. Những trái có mẫu mã, kích thước đồng đều, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu (trọng lượng 350 - 400 gram; hình dạng đẹp, vỏ có màu đỏ trên 70% diện tích quả; cấu trúc quả chắc...) được rửa sạch, làm khô, bao quả hay phủ sáp nhằm giảm sự hô hấp và mất nước của quả. Sử dụng biện pháp bao quả với túi PE có đục lỗ để duy trì chất lượng quả dài hơn trong quá trình tồn trữ và vận chuyển (có thể dùng túi GreenMAR để tăng thời gian bảo quản).

Ngọc Hà (nguồn: Cục BVTV https://www.ppd.gov.vn)